Xin chào tất cả các bạn, nếu các bạn là 1 cán bộ nội nghiệp lâu năm thì chắc hẳn đã từng phải làm hoàn công 1 tuyến đường giao thông nào đó. Vậy thì để hoàn thiện 1 bộ hồ sơ hoàn công về giao thông ta cần làm những gì và làm như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất mà tiết kiệm thời gian nhất. Điều đó thực sự là rất khó khăn đối với 1 cán bộ nội nghiệp mới vào nghề. Để giải quyết vấn đề đó, tôi sẽ hướng dẫn các bạn làm hoàn thiện 1 bộ hồ sơ hoàn công của 1 công trình cụ thể.
Đầu tiên chúng ta cần nhìn xem bản vẽ và bảng dự thầu. Đối với phần bản vẽ, chúng ta cần lưu ý trên trắc dọc, trắc ngang xem là có chỗ nào đào sâu hoặc đắp cao hay không, kết cấu mặt đường là bao nhiêu lớp, tổng chiều dày kết cấu mặt đường là bao nhiêu, đường là bê tông nhựa hay bê tông xi măng vv.. tất cả vấn đề đó tôi sẽ hướng dẫn các bạn giải quyết lần lượt tại các video trong phần Hướng dẫn làm hồ sơ hoàn công phần giao thông này.
Trong video ngày hôm nay tôi sẽ hướng dẫn các bạn lập chi tiết nghiệm thu cho phần nền đường. Nền đường thì có nền đào và nền đắp, có công trình hạ cos rất là sâu nhưng cũng có công trình đắp rất là cao hoặc có công trình lại vừa đào sâu lại vừa đắp cao, nhất là các tuyến đường tại miền núi. Phần đào sâu thì chúng ta có thể nghiệm thu 1 lần nền đường đào sau khi đã thi công xong, nhưng đối với phần đắp cao thì chúng ta có rất nhiều việc để làm. Với phần đắp cao, đầu tiên chúng ta cần xác định chiều cao đắp lớn nhất là bao nhiêu m, theo quy định thì chúng ta chỉ được đắp từng lớp 1, mỗi lớp từ 20-25cm hoặc 30cm nếu điều kiện cho phép. Vậy thì chúng ta cần xác định chiều cao đắp lớn nhất là bao nhiêu để chúng ta có căn cứ để xác định số lớp đắp cần thiết. Tôi ví dụ chúng ta có 1 tuyến đường như thế này, đầu tiên chúng ta cần thiết kế trắc dọc, trắc ngang. Trên TD chúng ta thấy nên đường của tuyến có những đoạn đào sâu như từ đầu tuyến đến Km0+200, nhưng từ Km0+300 đến Km0+450 lại đắp khá là cao, để xác định được chiều cao đắp chính xác thì chúng ta xem tại trắc dọc tại cọc TD5 có chiều cao đắp là lớn nhất 1.5m, nhưng chưa thể khẳng định chiều cao đắp lớn nhất là 1.5m đc, chúng ta cần chuyển sang quan sát trên trắc ngang, tại trắc ngang, chúng ta quan sát 1 lượt để thấy địa hình của tuyến trên trắc ngang thế nào, ta thấy tại cọc TD5 khoảng cách từ đường đỏ đến đường đen tại tim là 1.5m nhưng 2 bên địa hình có xu hướng đi lên nên ở đây chún ta chia làm 7 lớp đắp, nhưng tại cọc P6, khoảng cách từ tim đến đường đen chỉ là 1.0m nhưng địa hình đi xuống, tại biên chúng ta tính được chênh cao là 1.8m và đây là cọc có chiều cao đắp cao nhất. Chúng ta lấy 1.8m là mốc đắp cao nhất và xđ đc số lớp đắp là 9 lớp. Ở đây chúng ta cần hiểu 1 vấn đề mà có lẽ có 1 số bạn sẽ thắc mắc đó là tại nhưng vị trí không đắp đến 1.8m mà chỉ đắp đến 1m thì sao, câu trả lời là tại vị trí đó chỉ đắp đến đó thôi, khi nghiệm thu cao độ lớp đắp chỉ tính NT đến đó thôi, k đắp thêm tại vị trí đã đủ cos nữa.
Sau khi xác định đc số lớp đắp cần thiết rồi thì chúng ta sẽ tiến hành lập bảng cao độ cho từng lớp 1. Cái này chúng ta dùng pm phần lớp đắp để có đc kết quả nhanh nhất. Sau khi chúng ta có đc bảng cao độ phân lớp đắp như thế này, việc tiếp theo là vẽ sơ họa từng lớp đắp. Các bạn lưu ý giúp tôi là không phải công trình nào cũng yêu cầu có bảng cao độ cho từng lớp đắp, tùy vào quy mô từng công trình và yêu cầu của CĐT, TVGS để thực hiện, thông thường công trình lớn, cấp cao thì sẽ có, còn công trình như giao thông nông thôn hay các tuyến đường nhỏ lẻ thì sẽ k yêu cầu chi tiết mà chỉ có lập bảng cao độ kích thước hh sau khi đắp xong hết nền đường, tôi gọi đó là bảng KTHH kèm theo bb nghiệm thu giai đoạn như thế này. Các bạn vẽ sơ họa các lớp đắp như thế này trên cad rồi chúng ta lưu ra thành file ảnh để sử dụng. Việc tiếp theo là chúng ta sẽ thiết lập các biên bản nghiệm thu cho phần đào đắp. Nếu các bạn làm bằng EXL thì sẽ rất mất thời gian và không được đẹp lắm, ở đây tôi sử dụng 1 phần mềm nghiệm thu đang được đánh giá là tốt nhất hiện nay, PM nghiệm thu xây dựng 360, pm này được viết bởi các ks xây dựng và giao thông có kinh nghiệm lâu năm nên a e cứ yên tâm về chất lượng cũng như nhận đc sự hỗ trợ về chuyên ngành rất là tốt và cũng nói thêm là tôi cũng là thành phần kiến tạo nên pm này.
Đầu tiên chúng ta mở pm lên, sau đó nhập mã đào nền theo dự thầu, hoắc các bạn cũng có thế nhập tên trực tiếp để tìm mã công việc nhé, sau đó ta nhập KL và ngày tháng nghiệm thu. Tiếp theo ta nhập mã đắp nền đường, sau đó ta nhập KL và ngày tháng nghiệm thu. tiếp theo chúng ta tách phần đắp nền thành 9 đầu việc như ta đã tính số lớp. sau đó ta sửa lại tên, rồi kéo cho đến lớp 9. Tiếp theo là ta sửa ngày tháng cho phù hợp. Tiếp theo là chúng ta tiến hành chèn phụ lục vào pm, ta sang sheet phụ lục, chèn phụ lục như tôi làm, thêm bảng, coppy, pate, PL1...HT vvv, sau đó ta sang bảng thiết lập, tôi chọn Lớp 1, chọn phụ lục, chọn bảng 2, PL1... chọn hình ảnh, thêm ảnh minh họa lớp 1 vào BB kiểm tra kích thước hình học, tương tự cho các lớp còn lại. Ok thế là chúng ta hoàn thành xong phần NT đào, đắp. Ở video tiếp theo chúng ta sẽ sang đến phần khuôn đường và mặt đường. Xin chào tất cả các bạn.
Chức năng Lập tiến độ thi công là 1 tiện ích hoàn toàn miễn phí được tích hợp trong phần mềm quản lý chất lượng 360 là công cụ không thể thiếu khi lập hồ sơ dự thầu, quản lý tiến độ. Chức năng lập tiến độ thi công hỗ trợ kết xuất tiến độ thi công sang file Excel.
Mẫu báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng được quy định cụ thể tại PHỤ LỤC IVB Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Cốt liệu lớn hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 5 mm đến 70 mm. Cốt liệu lớn có thể là đá dăm, sỏi, sỏi dăm (đập hoặc nghiền từ sỏi) và hỗn hợp từ đá dăm và sỏi hay sỏi dăm.
Cốt liệu nhỏ là hỗn hợp các hạt cốt liệu kích thước chủ yếu từ 0,14 mm đến 5 mm. Cốt liệu nhỏ có thể là cát tự nhiên, cát nghiền và hỗn hợp từ cát tự nhiên và cát nghiền
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với cốt liệu nhỏ (cát tự nhiên) và cốt liệu lớn, có cấu trúc đặc chắc dùng chế tạo bê tông và vữa xi măng thông thường. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại cốt liệu dùng chế tạo bê tông và vữa xi măng đặc biệt (bê tông và vữa nhẹ, bê tông và vữa chống ăn mòn, bê tông khối lớn …).
Lấy mẫu cốt liệu theo TCVN 7572-1 : 2006. Trước khi đem thử, mẫu được sấy đến khối lượng không đổi và để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm. Thành phần hạt được thí nghiệm theo phương pháp sàng để xác định thành phần của cốt liệu nhỏ (cát), cốt liệu lớn (đá) và xác định môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ (cát).
Ngày 19/4/2022, Bộ Xây dựng đã có công văn 1327/BXD-KTXD gửi Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hóa hướng dấn giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các Thông tư hướng dẫn.
Theo tiêu chuẩn 4453:1995, việc kiểm tra chất lượng của thi công bê tông bao gồm tất cả các khâu: lắp dựng cốp pha đà giáo, cách thức cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông PC hay PCB và dung sai trong kết cấu công trình
Xác định độ chặt tiêu chuẩn của đất được dựa trên TCVN 8217:2009, TCVN 8728:2012, TCVN 8729:2012 để phân loại, xác định độ ẩm, khối lượng thể tích và độ chặt của đất tại hiện trường.
Trong quá trình nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng phần mềm nghiệm thu xây dựng 360 có thấy 1 vướng mắc của Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định gửi Cục giám định. Sau đây chúng tôi xin trích dẫn toàn bộ nội dung câu hỏi của Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định và câu trả lời của Cục giám định
Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); Nhà thầu thi công xây dựng; Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình; Các nhà thầu tư vấn gồm: khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát, thí nghiệm, kiểm định và các nhà thầu tư vấn khác.