Nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng trên Công trường
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Xác định độ chặt tiêu chuẩn của đất được dựa trên TCVN 8217:2009, TCVN 8728:2012, TCVN 8729:2012 để phân loại, xác định độ ẩm, khối lượng thể tích và độ chặt của đất tại hiện trường.
+ Để xác định độ chặt của từng lớp đất đắp tại hiện trường cần phải tiến hành thí nghiệm xác định khối lượng thể tích đơn vị đất ẩm và độ ẩm của đất đắp để tính ra khối lượng thể tích đơn vị đất khô.
+ Trong quá trình thi công đắp đất cần phải xác định khối lượng thể tích đơn vị và độ ẩm của đất.
+ Người phụ trách thí nghiệm phải theo dõi, quan sát lớp đất đắp có thể đã được đầm đến độ chặt yêu cầu thì tiến hành lấy mẫu xác định khối lượng thể tích.
+ Mẫu thử phải lấy đến đáy của lớp đất. Các điểm lấy mẫu cần phù hợp theo yêu cầu của quy trình thi công và kiểm tra chất lượng đất đắp theo phương pháp đầm nén.
+ Trong quá trình thí nghiệm tại hiện trường, nếu có nghi ngờ hoặc phát hiện vật liệu dùng để đắp khác với loại vật liệu trong hồ sơ thiết kế quy định, thì người phụ trách thí nghiệm phải báo ngay cho các đơn vị liên quan biết để kịp thời xử lý.
+ Sau khi đào lấy mẫu thí nghiệm xong, nhất thiết phải lấp đầy hố bằng đất ở xung quanh và đầm chặt lại cẩn thận, đối với các hố đào thí nghiệm dùng cát thế chỗ, đặc biệt là trong đất dính, thì phải lấy hết cát ra trước khi lấp hố.
Tiến hành lấy mẫu và xác định khối lượng thể tích đơn vị của đất ẩm và độ ẩm của đất tại các vị trí đại diện của lớp đất đã đầm nén được thực hiện qua 3 phương pháp
+ Các loại đất hạt mịn và đất cát pha (hoặc lẫn) sét và bụi, có chứa hơn 30 % sỏi sạn. + Các loại đất hạt mịn và đất cát pha (hoặc lẫn) sét và bụi, có chứa hơn 30 % sỏi sạn hạt nhỏ đến hạt to.
Bước 1: Đổ cát chuẩn vào trong bình chứa cát. Cân xác định khối lượng tổng cộng ban đầu của bộ phễu có chứa cát (ký hiệu là mct)
Bước 2: Làm phẳng bề mặt cần thí nghiệm, định vị khuôn thí nghiệm.
Bước 3: Đào 1 cái hố có đường kính khoảng 15cm qua lỗ thủng của đế định vị. Chiều sâu của hố đào phải bằng chiều dày của lớp vật liệu được lu lèn.
Bước 4: Lau sạch miệng lỗ thủng của đế định vị, úp miệng phễu của bộ chứa cát tiêu chuẩn vào lỗ thủng của đế định vị. Mở van hoàn toàn cho cát chảy vào hố đào. Khi cát dừng chảy, đóng van lại, nhấc toàn bộ phễu rót cát ra.
Bước 5: Cân xác định khối lượng của bộ phễu và cát còn lại (ký hiệu là mcs)
Bước 6: cân xác định khối lượng vật liệu lấy trong hố đào (ký hiệu là mw)
Bước 7: lấy mẫu vừa đào lên đem đi sấy khô.
Bước 8: Cân mẫu vừa sấy khô (ký hiệu là mk)
Bước 9: lập công thức và tính toán dựa trên số liệu vừa có => khối lượng thể tích khô tại hiện trường (ght).
• Thể tích của hố đào:
• Khối lượng thể tích của mẫu ban đầu được đào lên:
• Độ ẩm của mẫu ban đầu được đào lên:
• Khối lượng thể tích khô của mẫu ban đầu được đào lên:
Từ các thí nghiệm trên ta có thể xác định được:
• Dung trọng khối lượng thể tích khô trong phòng thí nghiệm (gmax)
• Dung trọng khối lượng thể tích khô tại hiện trường (ght)
+ Hệ số nén chặt tại hiện trường gần về bằng 1 chứng tỏ rằng: nền đang thí nghiệm được thi công tốt và kết cấu của nền rất tốt.
+ Nhưng nếu hệ số K hiện trường > 1 có thể có nhiều nguyên nhân.
+ Các loại đất hạt mịn và đất cát pha (hoặc lẫn) sét và bụi, có lượng chứa không quá 10 % sỏi sạn có cỡ hạt từ 2 mm đến 5 mm.
+ Các loại đất hạt mịn và đất cát pha (hoặc lẫn) sét và bụi, có lượng chứa không quá 20 % sỏi sạn có cỡ hạt từ 2 mm đến 10 mm.
+ Các loại đất hạt mịn và đất cát pha (hoặc lẫn) sét và bụi, có chứa không quá 30 % sỏi sạn có cỡ hạt từ 2 mm đến 20 mm.
+ Tập hợp các thông tin về vật liệu đắp .
+ Kiểm tra hiện trường và lập sơ đồ bố trí các vị trí các điểm lấy mẫu thí nghiệm theo yêu cầu kỹ thuật.
+ Khi dự đoán là lớp đất có thể đã được đầm nén đạt độ chặt yêu cầu hoặc sau khi đã đầm đủ số lượt đầm quy định sơ bộ cho mỗi lớp đắp cần khẩn trương tiến hành lấy mẫu để thí nghiệm xác định khối lượng thể tích đơn vị đất ẩm và độ ẩm của đất tại các vị trí đã được bố trí.
+ Xác định khối lượng thể tích đơn vị đất ẩm của từng mẫu đất lấy từ lớp đất đã đầm: thực hiện theo TCVN 8729:2012.
+ Xác định độ ẩm của đất: theo TCVN 8728:2012
+ Sau khi đào lấy mẫu thí nghiệm xong, lấp hố cẩn thận và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Theo phương pháp thí nghiệm đã áp dụng, tính kết quả thí nghiệm ngay sau khi thí nghiệm xong đối với từng mẫu theo trình tự:
– Tính khối lượng thể tích đơn vị đất ẩm, gW(g/cm3).
– Tính độ ẩm của đất, W (%).
– Tên công trình, hạng mục công trình, loại thiết bị đầm nén.
– Khu vực đắp, chiều dày lớp rải và cao độ mặt lớp sau khi đầm chặt.
– Mô tả mẫu đất: (thành phần, trạng thái, màu sắc, kết cấu…)
– Khối lượng thể tích đơn vị đất khô lớn nhất, gc.max (g/cm3), độ ẩm đầm nén tốt nhất Wtư (%), độ chặt yêu cầu (Kyc).
– Vị trí lấy mẫu: số hiệu mẫu đất, cao độ lấy mẫu.
– Phương pháp thí nghiệm áp dụng.
+ Tổng số mẫu thí nghiệm
+ Số % mẫu thử đạt độ chặt yêu cầu và khoảng dao động độ ẩm của đất
+ Số % mẫu thử không đạt độ chặt yêu cầu và khoảng chênh lệch (nhỏ thua) về khối lượng thể tích đơn vị đất khô so với khối lượng thể tích đơn vị đất khô yêu cầu và khoảng dao động độ ẩm của đất.
– Nhận xét chung về chất lượng đầm chặt của lớp đất.
– Sơ đồ vị trí lấy mẫu thí nghiệm và bảng ghi chép kết quả thí nghiệm.
Bài viết liên quan