Quy trình thí nghiệm nén tĩnh cọc - Nghiệm thu xây dựng 360
Thí nghiệm nén tĩnh cọc được thực hiện trong hai giai đoạn đó là giai đoạn trước khi thi công cọc đại trà và giai đoạn trong hoặc sau khi thi công cọc.
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
SĐT: 0969 002 448
Zalo: 0969 002 448
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Mr Tiến
0969 002 448
Ngày 05 tháng 10 năm 2022 Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 61/2022/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1. Thông tư 61/2022/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (bao gồm cả kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế kiểm đếm) theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Các khoản kinh phí sau đây được điều chỉnh tại các pháp luật khác có liên quan; không thuộc kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này:
a) Kinh phí để định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất, được lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí để xác định hoặc thuê tổ chức thẩm định giá xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản và kinh phí thẩm định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại Thông tư số 80/2017/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được tổng hợp trong dự toán ngân sách giao cho cơ quan tài chính (của cấp có thẩm quyền thu hồi đất), được sử dụng và thanh, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Kinh phí để chi lương, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định đối với các cán bộ, công chức, viên chức được huy động từ các cơ quan, đơn vị của nhà nước để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chế độ kiêm nhiệm do cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức đó chi trả.
d) Kinh phí lập, chỉnh lý bản đồ địa chính ở địa phương được bố trí từ ngân sách địa phương theo quy định tại Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường.
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các đối tượng khác có liên quan tới việc lập, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Việc lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm thực hiện như sau:
a) Đối với dự án, tiểu dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ nội dung chi quy định tại Điều 4 Thông tư này, mức chi quy định tại Điều 5 Thông tư này và khối lượng công việc dự kiến phát sinh để lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm (nếu có); gửi Sở Tài chính để thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư); gửi Phòng Tài chính Kế hoạch để thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bao gồm cả dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền phê duyệt phương án) để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
b) Đối với dự án, tiểu dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này:
b.1) Đối với các dự án, tiểu dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Việc lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
b.2) Đối với các dự án, tiểu dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ mức trích kinh phí theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này để xác định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và gửi về cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản này thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt được xác định là dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ nội dung chi quy định tại Điều 4 Thông tư này, mức chi quy định tại Điều 5 Thông tư này và khối lượng công việc dự kiến phát sinh để lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm để tổng hợp cùng với dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi gửi về cơ quan tài chính để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định.
c) Sau khi dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gửi một bản cho Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án hoặc Quỹ phát triển đất hoặc Kho bạc Nhà nước để phối hợp thực hiện.
d) Dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được xác định là giá trị quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm với Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án và được sử dụng để:
d.1) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn của ngân sách nhà nước.
d.2) Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án thực hiện quyết toán dự án hoàn thành.
Trường hợp dự án, tiểu dự án mà việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm thực hiện trong nhiêu năm thì căn cứ vào dự kiến các nội dung công việc phát sinh phải thực hiện của từng năm để phân bổ dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho từng năm để thực hiện thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Việc sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm của các dự án, tiểu dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Việc sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm của các dự án, tiểu dự án thực hiện như sau:
a.1) Căn cứ dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất hoặc Kho bạc Nhà nước chuyển tiền hoặc chuyển vốn ứng hoặc chuyển vốn tạm ứng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm theo tiến độ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
Việc hoàn trả vốn ứng, thanh toán vốn tạm ứng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp dự án, tiểu dự án (không bao gồm dự án, tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công) có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay các công việc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà dự toán chưa được phê duyệt thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được ứng kinh phí từ Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án theo quy định của pháp luật để thực hiện. Trường hợp số kinh phí đã ứng lớn hơn dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn trả cho Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án theo quy định của pháp luật.
a.2) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm theo đúng dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc sử dụng, hạch toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm của dự án, tiểu dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
a.3) Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng đã ký.
b) Hằng năm, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm và xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được duyệt của các dự án, tiểu dự án đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm tài chính. Cụ thể như sau:
b.1) Quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm:
Việc quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm thực hiện theo quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được giao thực hiện đồng thời nhiều dự án, tiểu dự án mà có các chi phí chung (không theo dõi riêng cho từng dự án, tiểu dự án) thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tập hợp toàn bộ chi phí chung trong năm tài chính để phân bổ cho từng dự án, tiểu dự án theo công thức sau:
Chi phí chung phát sinh trong năm phân bổ cho từng dự án, tiểu dự án |
= |
Tổng chi phí chung phát sinh trong năm của tất cả các dự án, tiểu dự án |
x |
Chi phí trực tiếp đã thực hiện trong năm của từng dự án, tiểu dự án |
Tổng chi phí trực tiếp đã thực hiện trong năm của tất cả các dự án, tiểu dự án |
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập bảng phân bổ chi phí chung trong năm cho từng dự án, tiểu dự án (kèm toàn bộ chứng từ chi phí chung phát sinh trong năm). Trên cơ sở đó:
- Đối với các dự án, tiểu dự án đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm tài chính, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung (nếu có) gửi cơ quan tài chính quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này để phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án, tiểu dự án chưa hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm tài chính thì ghi nhận chi phí trực tiếp và chi phí chung (nếu có) của dự án, tiểu dự án đó để phục vụ cho việc quyết toán toàn bộ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án khi hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b.2) Phần chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được nộp ngân sách trung ương đối với dự án, tiểu dự án thuộc trung ương quản lý, nộp ngân sách địa phương đối với dự án, tiểu dự án còn lại (trừ dự án, tiểu dự án thuộc trung ương quản lý).
3. Việc sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm của các dự án, tiểu dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm theo dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là nguồn thu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; được tổng hợp chung vào nguồn thu của đơn vị và được sử dụng, thanh, quyết toán theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Căn cứ dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được Chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất hoặc Kho bạc Nhà nước chuyển tiền hoặc chuyển vốn ứng hoặc chuyển vốn tạm ứng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm theo tiến độ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
Việc hoàn trả vốn ứng, thanh toán vốn tạm ứng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp dự án, tiểu dự án (không bao gồm dự án, tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công) có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay các công việc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà dự toán chưa được phê duyệt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được ứng kinh phí từ Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án theo quy định của pháp luật để thực hiện. Trường hợp số kinh phí đã ứng lớn hơn dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hoàn trả cho Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng đã ký.
1. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì khi có quyết định cưỡng chế thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ nội dung chi quy định tại Điều 4 và mức chi quy định tại Điều 5 Thông tư này lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gửi cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được xác định là giá trị quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất với Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án và được sử dụng để:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn của ngân sách nhà nước.
b) Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án thực hiện quyết toán dự án hoàn thành.
Trường hợp dự án, tiểu dự án mà việc cưỡng chế thu hồi đất thực hiện trong nhiều năm thì phải phân bổ dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho từng năm để thực hiện thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án, tiểu dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Việc sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện như quy định đối với kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
b) Đối với các dự án, tiểu dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là nguồn thu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; được tổng hợp chung vào nguồn thu của đơn vị và được sử dụng, thanh, quyết toán theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Thông tư 61/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2022.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát các quy định về mức chi liên quan đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất đã ban hành theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định mức chi theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất./.
XEM THÊM:
►Những vẫn đề cần quan tâm khi sử dụng phần mềm Quản lý chất lượng 360
CÓ THỂ BẠN CẦN :
Bài viết liên quan
Quy trình thí nghiệm nén tĩnh cọc - Nghiệm thu xây dựng 360
Thí nghiệm nén tĩnh cọc được thực hiện trong hai giai đoạn đó là giai đoạn trước khi thi công cọc đại trà và giai đoạn trong hoặc sau khi thi công cọc.
hướng dẫn đăng hồ sơ dự thầu qua mạng năm 2020 theo thông tư 11/2019/tt-bkhdt
Phương pháp xác định sức chịu tải của cọc từ kết quả thí nghiệm nén tĩnh
TCVN 9393:2012 quy định phương pháp thử nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh dọc trục áp dụng cho cọc đơn thẳng đứng, cọc đơn xiên, không phụ thuộc kích thước và phương pháp thi công (đóng, ép, khoan thả, khoan dẫn, khoan nhồi...) trong các công trình xây dựng. Tiêu chuẩn không áp dụng cho thí nghiệm cọc tre, cọc cát và trụ vật liệu rời.
Danh mục hồ sơ hoàn công hạng mục phần thượng bộ cầu – tham khảo
Phần mềm QUẢN LÝ CHÂT LƯỢNG 360 là 1 phần mềm nghiêm thu hoàn công quyêt toán và nhật ký tự động. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng phần mềm làm hồ sơ hoàn công để đồng bộ với kiểm soát hồ sơ cho tốt thì hãy liên hệ với chúng tôi Ms Thúy 0787 64 65 68 (ĐT/Zalo) - Mr Hòa 0377 101 345 (ĐT/Zalo)
Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình, Lập hồ sơ Quản lý chất lượng bằng phần mềm Ngiệm thu 360
Chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng, lập tiến độ trên phần mềm quản lý chất lượng 360
Chức năng Lập tiến độ thi công là 1 tiện ích hoàn toàn miễn phí được tích hợp trong phần mềm quản lý chất lượng 360 là công cụ không thể thiếu khi lập hồ sơ dự thầu, quản lý tiến độ. Chức năng lập tiến độ thi công hỗ trợ kết xuất tiến độ thi công sang file Excel.
Nội dung báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng mới nhất
Mẫu báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng được quy định cụ thể tại PHỤ LỤC IVB Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 50/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Các chỉ tiêu thí nghiệm và phương pháp thử đối với Cốt liệu lớn dùng cho bê tông
Cốt liệu lớn hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 5 mm đến 70 mm. Cốt liệu lớn có thể là đá dăm, sỏi, sỏi dăm (đập hoặc nghiền từ sỏi) và hỗn hợp từ đá dăm và sỏi hay sỏi dăm.
Các chỉ tiêu thí nghiệm và phương pháp thử đối với Cốt liệu nhỏ (cát) dùng cho bê tông và vữa
Cốt liệu nhỏ là hỗn hợp các hạt cốt liệu kích thước chủ yếu từ 0,14 mm đến 5 mm. Cốt liệu nhỏ có thể là cát tự nhiên, cát nghiền và hỗn hợp từ cát tự nhiên và cát nghiền
Yêu cầu kỹ thuật cốt liệu sử dụng cho bê tông và vữa theo TCVN 7570:2006
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với cốt liệu nhỏ (cát tự nhiên) và cốt liệu lớn, có cấu trúc đặc chắc dùng chế tạo bê tông và vữa xi măng thông thường.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại cốt liệu dùng chế tạo bê tông và vữa xi măng đặc biệt (bê tông và vữa nhẹ, bê tông và vữa chống ăn mòn, bê tông khối lớn …).
Hướng dẫn đăng hồ sơ dự thầu qua mạng theo thông tư 11/2019/TT-BKHĐT
HƯỚNG DẪN ĐĂNG HỒ SƠ DỰ THẦU QUA MẠNG NĂM 2020 THEO THÔNG TƯ 11/2019/TT-BKHĐT
Hướng dẫn lấy mẫu và thí nghiệm thành phần hạt của cốt liệu cho bê tông
Lấy mẫu cốt liệu theo TCVN 7572-1 : 2006. Trước khi đem thử, mẫu được sấy đến khối lượng không đổi và để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm. Thành phần hạt được thí nghiệm theo phương pháp sàng để xác định thành phần của cốt liệu nhỏ (cát), cốt liệu lớn (đá) và xác định môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ (cát).
Giải đáp vướng mắc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
Ngày 19/4/2022, Bộ Xây dựng đã có công văn 1327/BXD-KTXD gửi Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hóa hướng dấn giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các Thông tư hướng dẫn.
Quy định về kiểm tra nghiệm thu công tác bê tông theo TCVN 4453:1995
Theo tiêu chuẩn 4453:1995, việc kiểm tra chất lượng của thi công bê tông bao gồm tất cả các khâu: lắp dựng cốp pha đà giáo, cách thức cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông PC hay PCB và dung sai trong kết cấu công trình