Quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công
Bộ Tài chính có hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
SĐT: 0969 002 448
Zalo: 0969 002 448
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Mr Tiến
0969 002 448
Rất nhiều vướng mắc trong quá trình làm hồ sơ thanh toán do hợp đồng trọn gói? xuất phát chủ yếu ở đây là là do câu chữ, nội dung trong hợp đồng còn về bản chất các quy định hiện hành không phải như vậy
(BKTO) - Những năm qua, trong quá trình thực hiện kiểm toán dự án đầu tư, nhiều đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) có những quan điểm chưa đồng nhất trong cách xử lý, kiến nghị đối với loại hợp đồng trọn gói. Qua thực tế khi kiểm toán hợp đồng gói thầu có hình thức trọn gói, tác giả xin có một số ý kiến nhằm làm rõ bản chất và thực trạng của dạng hợp đồng này, dưới góc độ của một KTV.
Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản được áp dụng nhiều trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hiện nay. Khi kiểm toán giá loại hợp đồng này, để đưa ra những nhận xét, đánh giá và kiến nghị đảm bảo cơ sở pháp lý, tính đúng đắn, trung thực, khách quan và khả thi thì mỗi KTV cần am hiểu sâu sắc về thực trạng, bản chất của nó, thông qua việc tiếp thu đầy đủ có phân tích một số khía cạnh, cụ thể như sau:
Một là, hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Tuy nhiên, với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan phải rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt. Nếu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế (điểm a và d, khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13).
Hai là, hình thức thanh toán của hợp đồng trọn gói là theo tỷ lệ phần trăm của giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết (khoản 4, Điều 144 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; điểm a, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016).
Ba là, khi thực hiện hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn; chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn giá và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước (khoản 3, Điều 16 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016).
Bốn là, hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện (điểm a, khoản 3, Điều 6 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP).
Năm là, thực tế quá trình kiểm toán cho thấy, việc ký kết, thực hiện nhiều hợp đồng trọn gói có kết cấu nội dung chưa đúng với bản chất của nó (hợp đồng có điều, khoản giao kèo giữa các bên không đúng với tính chất của hợp đồng trọn gói). Ví dụ, nhiều hợp đồng trọn gói có hình thức thanh toán được ký kết là “nghiệm thu thanh toán theo khối lượng thực tế hoàn thành; nghiệm thu thanh toán theo cơ chế, chính sách hiện hành…” mà các hình thức thanh toán này là của loại hợp đồng theo đơn giá (Điều 9 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016).
Khi kiểm toán giá của loại hợp đồng này, cần phải kiểm tra nội dung của hợp đồng xem nó có được xây dựng, thiết lập trên những nguyên tắc cơ bản hay không, để từ đó đưa ra định hướng kiểm toán phù hợp, khả thi nhất. Thực tế nhận thấy rằng, kết cấu loại hợp đồng trọn gói đang áp dụng hiện nay có thể hiển hiện ở hai dạng là “dạng cơ bản” và “dạng lai”. Định hướng kiểm toán đối với hai dạng hợp đồng này như sau:
Đối với “dạng cơ bản”, đây là hợp đồng có các điều khoản được xây dựng trên cơ sở nền tảng các quy định của pháp luật liên quan đến loại hợp đồng trọn gói. Khi kiểm toán giá gói thầu dạng này, KTV xác định lại giá gói thầu được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trúng thầu thì kiến nghị theo hướng chủ đầu tư thương thảo với nhà thầu giảm (tăng) giá trị hợp đồng để phù hợp với tình hình thực tế và bản vẽ thi công được duyệt theo quy định tại điểm a và d, khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Đối với “dạng lai”, đây là dạng hợp đồng hay gặp nhất hiện nay. Loại hợp đồng này có một số khoản ký kết được xây dựng từ những nguyên tắc cơ bản của loại hợp đồng theo đơn giá hoặc loại hợp đồng xây dựng khác (ví dụ, hình thức thanh toán giao kèo là thanh toán theo khối lượng thực tế nghiệm thu; hoặc thanh toán theo cơ chế hiện hành…). Khi kiểm toán giá gói thầu này nó có thể có nhiều hướng xử lý khác nhau. Tuy nhiên, thực tế thường có hai trường hợp cơ bản như sau: Trường hợp thứ nhất, khi phát hiện hồ sơ thiết kế, thi công nghiệm thu có sai sót về khối lượng dẫn đến chênh lệch thì kiến nghị xử lý theo hướng giảm hoặc tăng trực tiếp giá trị chênh lệch theo điều khoản hợp đồng đã ký kết (điều khoản thanh toán ký kết của hợp đồng); Trường hợp thứ hai, khi phát hiện đơn giá có sai sót thì hướng xử lý theo trường hợp của “dạng cơ bản” như trên.
NGUYỄN VĂN HÒA
KTNN khu vực IX
_____________________
Tải phần mềm nghiệm thu, quyết toán: TẢI VỀ BỘ CÀI
Xem video hướng dẫn: XEM VIDEO
Bài viết liên quan
Quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công
Bộ Tài chính có hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu láng nhựa nóng
Việc giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước, trong và sau khi làm lớp láng nhựa nóng trên các loại mặt đường.
Quy trình thi công đóng cọc bê tông cốt thép
Lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình
Hồ sơ quản lý chất lượng công trình là tập hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư xây dựng công trình cần được lưu lại khi đưa công trình vào sử dụng. Danh mục một bộ hồ sơ hoàn thành công trình đầy đủ được quy địnhcụ thể tại Phụ lục VIB Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Quy trình thí nghiệm nén tĩnh cọc - Nghiệm thu xây dựng 360
Thí nghiệm nén tĩnh cọc được thực hiện trong hai giai đoạn đó là giai đoạn trước khi thi công cọc đại trà và giai đoạn trong hoặc sau khi thi công cọc.
hướng dẫn đăng hồ sơ dự thầu qua mạng năm 2020 theo thông tư 11/2019/tt-bkhdt
Phương pháp xác định sức chịu tải của cọc từ kết quả thí nghiệm nén tĩnh
TCVN 9393:2012 quy định phương pháp thử nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh dọc trục áp dụng cho cọc đơn thẳng đứng, cọc đơn xiên, không phụ thuộc kích thước và phương pháp thi công (đóng, ép, khoan thả, khoan dẫn, khoan nhồi...) trong các công trình xây dựng. Tiêu chuẩn không áp dụng cho thí nghiệm cọc tre, cọc cát và trụ vật liệu rời.
Danh mục hồ sơ hoàn công hạng mục phần thượng bộ cầu – tham khảo
Phần mềm QUẢN LÝ CHÂT LƯỢNG 360 là 1 phần mềm nghiêm thu hoàn công quyêt toán và nhật ký tự động. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng phần mềm làm hồ sơ hoàn công để đồng bộ với kiểm soát hồ sơ cho tốt thì hãy liên hệ với chúng tôi Ms Thúy 0787 64 65 68 (ĐT/Zalo) - Mr Hòa 0377 101 345 (ĐT/Zalo)
Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình, Lập hồ sơ Quản lý chất lượng bằng phần mềm Ngiệm thu 360
Chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng, lập tiến độ trên phần mềm quản lý chất lượng 360
Chức năng Lập tiến độ thi công là 1 tiện ích hoàn toàn miễn phí được tích hợp trong phần mềm quản lý chất lượng 360 là công cụ không thể thiếu khi lập hồ sơ dự thầu, quản lý tiến độ. Chức năng lập tiến độ thi công hỗ trợ kết xuất tiến độ thi công sang file Excel.
Nội dung báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng mới nhất
Mẫu báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng được quy định cụ thể tại PHỤ LỤC IVB Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 50/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Các chỉ tiêu thí nghiệm và phương pháp thử đối với Cốt liệu lớn dùng cho bê tông
Cốt liệu lớn hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 5 mm đến 70 mm. Cốt liệu lớn có thể là đá dăm, sỏi, sỏi dăm (đập hoặc nghiền từ sỏi) và hỗn hợp từ đá dăm và sỏi hay sỏi dăm.
Các chỉ tiêu thí nghiệm và phương pháp thử đối với Cốt liệu nhỏ (cát) dùng cho bê tông và vữa
Cốt liệu nhỏ là hỗn hợp các hạt cốt liệu kích thước chủ yếu từ 0,14 mm đến 5 mm. Cốt liệu nhỏ có thể là cát tự nhiên, cát nghiền và hỗn hợp từ cát tự nhiên và cát nghiền
Yêu cầu kỹ thuật cốt liệu sử dụng cho bê tông và vữa theo TCVN 7570:2006
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với cốt liệu nhỏ (cát tự nhiên) và cốt liệu lớn, có cấu trúc đặc chắc dùng chế tạo bê tông và vữa xi măng thông thường.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại cốt liệu dùng chế tạo bê tông và vữa xi măng đặc biệt (bê tông và vữa nhẹ, bê tông và vữa chống ăn mòn, bê tông khối lớn …).