Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ
Tuyệt vời khi bảng thanh toán quay lại cách tính cũ thành mẫu 3a và 3c (04 cũ), rất phù hợp với thực tế và ít bị hiểu nhầm, tách riêng rành mạch về nội dung thanh toán và phát sinh
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Dự án đầu tư hiểu một cách cơ bản nhất là một tập hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống. Trong đó trình bày các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được kết quả và mục tiêu cụ thể trong tương lai. Một dự án đầu tư thường bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu chính của dự án. Điều này thường bao gồm việc định rõ những lợi ích và giá trị mà dự án sẽ mang lại, cũng như những vấn đề cần giải quyết hoặc những cơ hội cần khai thác. Sau khi xác định mục tiêu, dự án đầu tư thường yêu cầu việc nghiên cứu và thu thập thông tin để tạo ra một tập hồ sơ chi tiết. Các tài liệu này thường bao gồm mô tả chi tiết về các hoạt động cần thực hiện, các yêu cầu kỹ thuật, lịch trình thực hiện, và danh sách các nguồn lực cần thiết. Ngoài ra, tập hồ sơ này cũng bao gồm một ước tính về các khoản chi phí dự kiến và nguồn tài chính dự định sử dụng để thực hiện dự án
Theo Điều 8 Luật Đầu tư công 2019, nhóm A của các dự án bao gồm các trường hợp sau:
Thứ nhất, các dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc các lĩnh vực:
a) Quốc phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật: Đây là những dự án liên quan đến quốc phòng và an ninh quốc gia, có tính chất nhạy cảm và đòi hỏi mức độ bảo mật cao. Các dự án trong lĩnh vực này thường liên quan đến nghiên cứu, phát triển và sản xuất các công nghệ, thiết bị hoặc hệ thống quan trọng cho quốc phòng và an ninh.
b) Sản xuất chất độc hại, chất nổ: Đây là những dự án liên quan đến sản xuất, xử lý hoặc vận chuyển các chất độc hại hoặc chất nổ. Các dự án này có thể liên quan đến ngành công nghiệp hóa chất, ngành sản xuất vật liệu nổ, hoặc các hoạt động đặc biệt khác có liên quan đến chất độc hại và chất nổ.
c) Hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: Các dự án này có thể bao gồm xây dựng các nhà xưởng, cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống cấp nước, cấp điện, viễn thông và các công trình khác nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh trong khu vực đó.
Thứ hai, dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc các lĩnh vực:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ: Đây là các dự án liên quan đến xây dựng, nâng cấp hoặc mở rộng hạ tầng giao thông, nhằm cải thiện việc vận chuyển và thông tin giữa các địa điểm. Các dự án trong lĩnh vực này có thể bao gồm xây dựng cầu, cảng, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ và các công trình khác liên quan đến giao thông.
b) Công nghiệp điện: Đây là các dự án liên quan đến xây dựng và phát triển các nguồn năng lượng điện, bao gồm các nhà máy điện, nhà máy thủy điện, nhà máy điện gió, nhà máy nhiệt điện và các công trình hạ tầng liên quan. Mục tiêu của các dự án này là đảm bảo cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của đất nước.
c) Khai thác dầu khí: Đây là các dự án liên quan đến khai thác, sản xuất và xử lý dầu khí. Các dự án này có thể bao gồm các cơ sở khai thác dầu và khí đốt, nhà máy lọc dầu, các cơ sở xử lý khí đốt và các hệ thống cung cấp liên quan đến dầu khí.
d) Hóa chất, phân bón, xi măng: Đây là các dự án liên quan đến sản xuất và chế tạo các sản phẩm hóa chất, phân bón và xi măng. Các dự án này bao gồm xây dựng và vận hành nhà máy sản xuất, cung cấp các nguyên liệu và công nghệ sản xuất liên quan đến ngành công nghiệp hóa chất, phân bón và xi măng.
đ) Chế tạo máy, luyện kim: Đây là các dự án liên quan đến chế tạo và sản xuất các thiết bị, máy móc và các sản phẩm luyện kim. Các dự án này bao gồm xây dựng và vận hành các nhà máy chế tạo máy, luyện kim và các cơ sở liên quan đến ngành công nghiệp chế tạo máy và luyện kim.
Thứ ba, dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc các lĩnh vực:
a) Giao thông, trừ dự án cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
b) Thủy lợi: Đây là các dự án liên quan đến xây dựng và phát triển hệ thống thủy lợi, bao gồm các công trình như đập, hồ chứa, kênh mương, hệ thống thủy điện và các công trình khác liên quan đến khai thác, lưu trữ và sử dụng tài nguyên nước.
c) Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác: Đây là các dự án liên quan đến xây dựng và quản lý hệ thống cấp thoát nước, xử lý rác thải và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như hệ thống xử lý nước thải, bãi chứa rác, hệ thống cấp nước và hệ thống xử lý môi trường.
d) Kỹ thuật điện: Đây là các dự án liên quan đến sản xuất, phân phối và sử dụng điện. Các dự án này có thể bao gồm xây dựng nhà máy điện, hệ thống truyền tải điện, hệ thống phân phối điện và các công trình liên quan đến ngành công nghiệp điện.
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử: Đây là các dự án liên quan đến sản xuất, lắp ráp và phân phối các thiết bị thông tin và điện tử như điện thoại, máy tính, linh kiện điện tử và các sản phẩm công nghệ thông tin khác.
e) Hóa dược: Đây là các dự án liên quan đến sản xuất và chế tạo các sản phẩm hóa dược, bao gồm thuốc, dược phẩm và các sản phẩm y tế khác.
g) Sản xuất vật liệu, trừ dự án thuộc lĩnh vực hóa chất, phân bón, xi măng.
h) Công trình cơ khí, trừ dự án chế tạo máy, luyện kim.
i) Bưu chính, viễn thông: Đây là các dự án liên quan đến xây dựng và phát triển hệ thống bưu chính, viễn thông, bao gồm các công trình như mạng lưới viễn thông, trạm thu phát sóng, trung tâm dữ liệu và các hệ thống liên quan đến truyền thông và viễn thông.
Thứ tư, dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc các lĩnh vực:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản: Các dự án này thường bao gồm việc xây dựng và vận hành các trang trại, nhà kính, hệ thống tưới tiêu, cơ sở chế biến, và các công trình liên quan đến sản xuất và gia công các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên: Đây là các dự án nhằm bảo vệ và duy trì các hệ sinh thái độc đáo, bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ việc quản lý và khai thác bền vững các khu vực bảo tồn.
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới: Các dự án này thường bao gồm việc xây dựng và cải thiện hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện và các công trình liên quan khác nhằm tạo ra một môi trường sống thuận lợi và bền vững cho cư dân trong khu đô thị mới.
d. Công nghiệp, trừ những lĩnh vực công nghiệp đã được liệt kê ở trên.
Thứ tư, dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc các lĩnh vực:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục: Các dự án trong lĩnh vực này có thể bao gồm xây dựng và nâng cấp các bệnh viện, trường học, cơ sở y tế, thư viện, cơ sở văn hóa và các công trình liên quan đến y tế, giáo dục và văn hóa.
b) Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình: Các dự án này có thể bao gồm xây dựng và cải tiến các trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu, trạm phát sóng, trạm truyền hình và các công trình liên quan đến công nghệ thông tin và truyền thông.
c) Kho tàng: Các dự án này nhằm tạo ra không gian lưu giữ và trưng bày các tư liệu, hiện vật quý giá để phục vụ nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu về văn hóa, lịch sử và nghệ thuật.
d) Du lịch, thể dục thể thao: Các dự án này bao gồm xây dựng và nâng cấp các cơ sở du lịch, khu vui chơi giải trí, sân vận động, cơ sở thể dục thể thao và các công trình liên quan đến du lịch và thể thao.
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật ầu tư công năm 2019.
e) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Luật Đầu tư công năm 2019.
Thứ nhất, các dự án có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng và thuộc các lĩnh vực sau: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
Thứ hai, các dự án có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng và thuộc các lĩnh vực sau: Giao thông (trừ cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ); Thủy lợi; Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu (trừ dự án hóa chất phân bón, xi măng); Công trình cơ khí, (trừ dự án chế tạo máy, luyện kim) ; Bưu chính, viễn thông.
Thứ ba, các dự án có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng và thuộc các lĩnh vực sau: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Đầu tư công năm 2019.
Thứ tư, các dự án có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng và thuộc các lĩnh vực sau: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Đầu tư công năm ; Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Luật Đầu tư công năm 2019.
Thứ nhất, các dự án có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng và thuộc các lĩnh vực sau: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
Thứ hai, các dự án có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng và thuộc các lĩnh vực sau: Giao thông (trừ cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ); Thủy lợi; Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, (trừ dự án hóa chất, phân bón, xi măng); Công trình cơ khí (trừ dự án chế tạo máy, luyện kim); Bưu chính, viễn thông.
Thứ ba, các dự án có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng và thuộc các lĩnh vực sau: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Đầu tư công năm 2019.
Thứ tư, các dự án có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng và thuộc các lĩnh vực sau: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật đầu tư công năm ; Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Luật Đầu tư công năm 2019.
__________________________________________
Liên hệ mua phần mềm để được hỗ trợ tốt nhất:
Mr Thắng 090.336.7479
Tải bản dùng thử full: https://nghiemthuxaydung.com/tai-ban-quyen_c
#Nghiệm_thu_xây_dựng_360
Bài viết liên quan
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ
Tuyệt vời khi bảng thanh toán quay lại cách tính cũ thành mẫu 3a và 3c (04 cũ), rất phù hợp với thực tế và ít bị hiểu nhầm, tách riêng rành mạch về nội dung thanh toán và phát sinh
Đột phá về cách làm hồ sơ nghiệm thu, hoàn công, nhật ký mới 2022
Làm bộ hồ sơ nghiệm thu như thế nào là đúng là đủ, là chuẩn?
Cách tính chi phí xây dựng trong dự toán công trình có sử dụng vốn ODA
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn ODA thì chi phí xây dựng trong dự toán có phải tính thêm 10% thuế giá trị gia tăng hay không?
Lập tiến độ thi công đơn giản trên phần mềm nghiệm thu xây dựng 360
Chức năng Lập tiến độ thi công là 1 tiện ích hoàn toàn miễn phí được tích hợp trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360 là công cụ không thể thiếu khi lập hồ sơ dự thầu, quản lý tiến độ. Chức năng lập tiến độ thi công hỗ trợ kết xuất tiến độ thi công sang file Excel.
Hướng dẫn tính cước vận chuyển và hệ số quy đổi đất đào sang đắp theo TT12/2021
Hướng dẫn toàn bộ cách tính cước vận chuyển theo AB và AM theo Thông tư 12/2021
- Cước vận chuyển theo AB đối với 1 số loại vật liệu
- Hệ số từ đất đào sang đất đắp
- Vận chuyển vật liệu kết cấu mã AM trên phương tiện vận chuyển
Thông tư 13/2021/TT-BXD Phương pháp Suất vốn đầu tư và Chỉ số giá
Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ xây dựng. Hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
Thông tư số 11/2021/TT-BXD xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng bạn cần quan tâm
Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Thông tư 12/2021/TT-BXD ban hành định mức xây dựng một số thay đổi và bổ sung
Thông tư số 12/2021/TT-BXD ban hành định mức xây dựng
Phương pháp xác định định mức mới theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD
Phương pháp xác định định mức được phân tách cụ thể 02 phương pháp:
- Xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh của công trình
- Rà soát, cập nhật hệ thống định mức xâydựng
Ghi gộp ngày trong nhật ký thi công xây dựng?
Phần mềm quản lý chất lượng 360 có nhiều chức năng giúp bạn làm trọn 1 bộ hồ sơ hoàn công 1 cách đơn giản và nhanh gọn nhất: Xuất biên bản nghiệm thu, biên bản vật liệu; viết nhật ký tự động; lập tiến độ chi tiết; thanh toán, quyết toán.
Một số nội dung khác biệt giữa TT11 và TT12 năm 2021 so với NĐ 68 năm 2019 quản lý chi phí xây dựng
Nhiều nội dung thay đổi trong TT11 và TT12 của NĐ 10/2021 so với NĐ 68/2019
BỘ HỒ SƠ NGHIỆM THU VẬT LIỆU ĐẦU VÀO (THAM KHẢO - DELTA)
Vật liệu đầu vào là những sản phẩm được sử dụng cho mục đích xây dựng, lắp đặt một hạng mục hay một công trình nào đó. Ví dụ: gạch, cát, xi măng, đá ốp lát, cửa gỗ, trần thạch cao ….
Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Ngày 31/08/2021 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 11/2021/TT-BXD về việc hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hướng dẫn Nghị định số 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng ngày ngày 09 tháng 02 năm 2021
Bộ định mức xây dựng mới nhất theo Thông tư 12/2021/TT-BXD
Ngày 31/8/2021 Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 12/2021/TT-BXD ban hành định mức xây dựng, sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2021