TCVN ISO 4091 : 1985 NGHIỆM THU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG: PHẦN II
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN ISO 4091 : 1985
NGHIỆM THU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Check and acceptance for building works
3. Hội đồng nghiệm thu cơ sở: Nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung công việc
3.1. Khi chuẩn bị khởi công xây dựng công trình, chủ quản đầu tư tiến hành thỏa thuận với tổ chức nhận thầu chính xây lắp để ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
3.2. Thành phần của Hội đồng nghiệm thu cơ sở gồm có:
- Đại diện chủ đầu tư làm Chủ tịch;
- Đại diện các cơ quan sau đây làm ủy viên:
+ Cơ quan nhận thầu chính xây lắp;
+ Cơ quan nhận thầu phụ (khi nghiệm thu những đối tượng do cơ quan này thực hiện);
+ Cơ quan nhận thầu thiết kế;
+ Cơ quan chuyên gia nước ngoài (nếu có);
+ Cơ quan sẽ quản lý công trình (nếu có).
Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cơ sở có quyền mời những cơ quan cấp tương đương thích hợp trong số các cơ quan sau đây tham gia Hội đồng:
+ Cơ quan giám định xác định Nhà nước tại cơ sở (nếu có);
+ Ngân hàng đầu tư và xây dựng;
+ Cơ quan vệ sinh phòng bệnh;
+ Cơ quan phòng cháy chữa cháy;
+ Nhà máy chế tạo thiết bị công nghệ;
+ ủy ban Xây dựng cơ bản cấp tương đương;
+ Các cơ quan quản lí chuyên ngành có liên quan đến công trình;
+ Các chuyên gia kĩ thuật.
Chú thích:
1. Đối với những công trình có Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh) thì thành phần của Hội đồng nghiệm thu cơ sở gồm:
- Đại diện chủ đầu tư làm Chủ tịch;
- Đại diện các cơ quan sau đây làm ủy viên:
+ Cơ quan nhận thầu chính xây lắp;
+ Cơ quan nhận thầu phụ (khi nghiệm thu những đối tượng do cơ quan này thực hiện);
+ Cơ quan nhận thầu thiết kế;
+ Các chuyên gia kĩ thuật;
Các cơ quan khác đã có đại diện trong Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh) thì tùy theo tính chất và quy mô của công trình có thể không có đại diện trong Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
2. Khi nghiệm thu để đưa ra vào sử dụng những công trình có yêu cầu phòng cháy cao thì trong thành phần của Hội đồng nghiệm thu cơ sở nhất thiết phải có đại diện của cơ quan phòng cháy chữa cháy cấp tương đương tham gia Hội đồng.
3.3. Hội đồng nghiệm thu cơ sở do Chủ tịch Hội đồng triệu tập không muộn hơn 3 ngày kể từ khi nhận được giấy đề nghị của tổ chức nhận thầu chính xây lắp.
3.4. Trách nhiệm của Hội đồng nghiệm thu cơ sở:
Xác định những giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng và trực tiếp tiến hành nghiệm thu những giai đoạn chuyển bước thi công đó;
Tiến hành nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng những hạng mục hoặc công trình đã xây dựng xong.
Chú thích: Tại những công trình có Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh) thì Hội đồng nghiệm thu cơ sở có trách nhiệm:
1) Thực hiện điều 3.4 của quy phạm này (trừ việc nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng);
2) Thực hiện những yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh);
3) Trình Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh);
4) Bản báo cáo tóm tắt về toàn bộ quá trình xây dựng, hiện trạng công trình hoàn thành, tình hình chuẩn bị cho nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
5) Những tài liệu ghi ở điều 3.7; 3.8 của quy phạm này;
6) Các tài liệu khảo sát, thiết kế được duyệt;
7) Các tiêu chuẩn kĩ thuật mới ban hành nằm ngoài danh mục hiện hành nhưng được phép áp dụng khi xây dựng công trình.
3.5. Nội dung công tác nghiệm thu công trình của Hội đồng nghiệm thu cơ sở:
- Đối với các giai đoạn chuyển bước thi công thì thực hiện theo những quy định ở điều 2.4 của quy phạm này;
- Đối với hệ thống thiết bị để chạy thử tổng hợp thì ngoài những quy định về chạy thử, thử nghiệm hiện hành còn phải tiến hành những công việc sau đây:
- Sau khi cơ quan lắp đặt đã tiến hành thí nghiệm và chạy thử xong từng máy móc, thiết bị. Hội đồng xem xét, kiểm tra nếu thỏa mãn những yêu cầu của việc chạy thử tổng hợp thì chấp nhận nghiệm thu và lập biên bản theo mẫu ghi ở phụ lục số 4:
- Kể từ khi Hội đồng nghiệm thu cơ sở kí biên bản nghiệm thu, chủ đầu tư phải tiếp nhận và bảo quản những thiết bị đó;
- Sau khi bên chủ đầu tư điều chỉnh và chạy thử tổng hợp (có sự cộng tác của cơ quan lắp đặt và nhà máy chế tạo thiết bị) gồm chạy không tải và chạy theo chế độ công tác. Hội đồng kiểm tra kết quả và quyết định cho phép đưa hệ thống thiết bị đó vào sử dụng.
- Đối với những công trình (hay hạng mục công trình) đã xây dựng xong thì Hội đòng phải thực hiện những quy định sau đây:
- Kiểm tra những điều kiện chuẩn bị để đưa công trình vào sử dụng;
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng công tác xây lắp, thiết bị, máy móc, vật liệu, cấu kiện đã sử dụng vào công trình, trên cơ sở đó đánh giá chất lượng xây dựng chung của công trình;
- Kiểm tra sự phù hợp của công suất và giá thành công trình thực tế với công suất và giá dự toán thiết kế được duyệt.
3.6. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nghiệm thu cơ sở có quyền:
- Yêu cầu các cơ quan nhận thầu xây lắp thử nghiệm bổ sung và chủ đầu tư chạy thử tổng hợp hệ thống thiết bị máy móc để kiểm tra;
- Thành lập các tiểu ban chuyên môn về kinh tế, kĩ thuật để kiểm tra từng loại công việc, từng thiết bị, từng hạng mục công trình và kiểm tra kinh phí xây dựng;
- Thành lập Ban phúc tra như quy định ở điều 1.5 của quy phạm này.
3.7. Chủ đầu tư phải giao cho Hội đồng nghiệm thu cơ sở những hồ sơ nêu ở điều 2.6 của quy phạm này và các văn bản sau đây để kiểm tra:
- Tài liệu thiết kế, dự toán được duyệt;
- Danh sách các cơ quan đã tham gia thiết kế công trình;
- Văn bản cấp đất;
- Các tài liệu trắc địa làm cơ sở định vị công trình;
- Các tài liệu khảo sát địa chất, thủy văn, khí tượng… của khu vực xây dựng công trình;
- Lí lịch của các thiết bị công nghệ và các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành;
- Các văn bản bảo hiểm, bảo hành thiết bị và công trình (nếu có);
- Các tài liệu bảo đảm lực lượng cán bộ công nhân quản lí vận hành và các tài liệu về các cơ sở phục vụ sinh hoạt, nhà ở, công trình công cộng v.v…);
- Các tài liệu bảo đảm việc cung cấp đầy đủ nguồn tư vật kĩ thuật trong đó có nguyên liệu, năng lượng, điện, nước, hơi…;
- Các tài liệu xác nhận về mức độ phù hợp của công suất và giá thành công trình thực tế với công suất và giá dự toán thiết kế được duyệt;
- Các tài liệu về việc cho phép sử dụng thiết bị và công trình của các cơ quan kiểm tra Nhà nước (nếu có) mà các cơ quan này không có đại diện trong thành phần của Hội đồng nghiệm thu;
- Các tài liệu về việc cho phép sử dụng những công trình kĩ thuật bên ngoài công trình do các cơ quan quản lí chuyên ngành cấp.
3.8. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các quy định nêu trong các điều 3.4; 3.5; 3.6 của quy phạm này. Hội đồng nghiệm thu cơ sở quyết định một trong hai trường hợp sau đây:
Trường hợp thứ nhất:
- Chấp hành nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng công trình (hạng mục công trình) đã xây dựng xong và lập biên bản theo mẫu ghi ở phụ lục số 5 của quy phạm này.
Trường hợp thứ hai:
Không chấp nhận nghiệm thu công trình (hạng mục công trình) khi phát hiện thấy sai sót trong xây lắp hoặc trong thiết kế làm ảnh hưởng đến độ bền vững, độ an toàn và mĩ quan của công trình hoặc gây trở ngại cho hoạt động bình thường của thiết bị khi sản xuất sản phẩm.
Hội đồng lập biên bản về các vấn đề trên và quy định thời hạn sửa chữa cho các bên có liên quan.
Phí tổn để sửa chữa sai sót bên nào gây ra bên ấy chịu.
3.9. Công tác nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng những công trình xây dựng xong phải kết thúc theo thời hạn quy định.
3.10. Hội đồng nghiệm thu cơ sở hết hiệu lực kể từ khi có quyết định phê duyệt biên bản nghiệm thu đề bàn giao đưa vào sử dụng những công trình xây dựng xong.
Chỉ có cấp ra quyết định thành lập Hội đồng mới có quyền cho phép Hội đồng kéo dài thêm thời hạn làm việc;
3.11. Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cơ sở phải trình lên cấp ra quyết định lập Hội đồng những tài liệu sau đây:
Biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình xây dựng xong vào sử dụng;
Bản báo cáo tóm tắt những kết luận của Hội đồng về các vấn đề dưới đây:
Tình hình chuẩn bị các điều kiện để đưa công trình vào sử dụng;
Mức độ phù hợp của công trình xây dựng xong và của thiết bị công nghệ với thiết kế đã duyệt;
Những kiến nghị của Hội đồng (nếu có) về các biện pháp nhằm bảo đảm khai thác công suất thiết kế và sử dụng công trình trong thời hạn tiêu chuẩn; về việc cải thiện chất lượng thiết bị và cải tiến các quá trình của công nghệ sản xuất nhằm tăng tuổi thọ của công trình và nâng cao hiệu quả kinh tế;
Bản dự thảo quyết định phê duyệt biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
3.12. Biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng và bản báo cáo tóm tắt những kết luận của Hội đồng phải lập thành văn bản, trong đó hai bản được gửi cho cấp ra quyết định lập Hội đồng (kèm theo bản dự thảo quyết định phê duyệt); một văn bản cho tổ chức nhận thầu chính xây lắp và hai văn bản cho chủ đầu tư.
3.13. Cấp ra quyết định lập Hội đồng nghiệm thu cơ sở sẽ phê duyệt biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình xây dựng xong vào sử dụng. Thời hạn phê duyệt không muộn hơn ba mươi ngày kể từ khi nhận được các tài liệu ghi ở điều 3.11 của quy phạm này.
3.14. Tất cả các tài liệu ghi ở điều 3.7 (hồ sơ công của công trình) của quy phạm này cùng với biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng và quyết định phê duyệt biên bản đó được chủ đầu tư lập thành ba bộ trong đó một bộ phận do chủ đầu tư, một bộ do cơ quan quản lí công trình và một bộ do cơ quan lưu trữ cấp trên bảo quản.
4. Hội đồng nghiệm thu nhà nước quyền hạn nhiệm vụ, nội dung làm việc
4.1. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước thành lập chậm nhất là 6 tháng trước thời hạn quy định nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Những công trình mà Hội đồng nghiệm thu Nhà nước phải tiến hành nghiệm thu từng phần thì thời gian thành lập Hội đồng cũng không muộn hơn 6 tháng trước lần nghiệm thu đầu tiên. Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Nhà nước chịu trách nhiệm triệu tập Hội đồng để tiến hành nghiệm thu những công việc tiếp theo cho tới khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
4.2. Công trình cần thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước thì ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước đề nghị. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
4.3. Văn bản thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước phải ghi rõ thời hạn bắt đầu và kết thúc công việc của Hội đồng.
4.4. Thành phần của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước do ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước đề nghị. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết.
ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước làm Chủ tịch hội đồng và là ủy viên thường trực. Các cơ quan sau đây làm ủy viên:
- Chủ quản đầu tư;
- Bộ phận thầu chính xây lắp;
- ủy ban khoa học và kĩ thuật Nhà nước;
- ủy ban Kế hoạch Nhà nước;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng đầu tư và xây dựng;
- Cơ quan nhận thầu thiết kế.
Tùy theo thời gian và công việc nghiệm thu, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có quyền đề nghị các cơ quan có liên quan và 1 số chuyên gia khoa học kĩ thuật, kể cả chuyên gia nước ngoài (nếu có) tham gia Hội đồng.
Cơ quan vệ sinh phòng dịch Bộ Y tế:
Cơ quan phòng cháy chữa cháy Bộ Nội vụ. Nhà máy chế tạo thiết bị công nghệ;
Các Bộ, Ngành có liên quan đến công trình.
Chú thích: Đối với những công trình có chức năng riêng thì thành phần Hội đồng nghiệm thu Nhà nước do Bộ chủ quản cùng với ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước đề nghị. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
4.5. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có Ban thường trực thành phần gồm có:
ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước làm Trưởng ban:
Các cơ quan sau đây làm ủy viên:
Chủ quản đầu tư:
Bộ nhận thầu chính xây lắp;
Cục giám định xây dựng Nhà nước.
4.6. Trong thời gian giữa hai kì họp của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, Ban thường trực chịu trách nhiệm kiểm tra công tác chuẩn bị của các cơ quan có trách nhiệm và của Hội đồng nghiệm thu cơ sở đối với việc nghiệm thu thực hiện những yêu cầu của Chủ tịch hội đồng.
4.7. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước làm việc trên cơ sở:
- Các hồ sơ, biên bản nghiệm thu công trình và các tài liệu khác do Hội đồng nghiệm thu cơ sở trình.
- Các tiêu chuẩn kĩ thuật xây dựng của Nhà nước hiện hành;
- Các hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế được duyệt;
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình hoàn thành.
4.8. Nội dung công tác nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước cũng tương tự như những quy định ở điều 3.5 của tiêu chuẩn này.
4.9. Khi có sự bất đồng ý kiến giữa các thành viên của Hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng phải lập biên bản báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
4.10. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có quyền hoãn nghiệm thu trong những trường hợp dưới đây và báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Công trình chưa đủ điều kiện cho việc sử dụng hoặc sản xuất.
- Các tài liệu chưa được chuẩn bị đầy đủ.
4.11. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có quyền:
- Thành lập các tiểu ban kĩ thuật, kinh tế để kiểm tra nhằm phục vụ cho công tác nghiệm thu.
- Yêu cầu chủ đầu tư thử nghiệm bổ sung các hệ thống thiết bị định đưa vào vận để kiểm tra.
4.12. Khi quyết định về việc nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước phải tiến hành những quy định ở điều 3.8 của tiêu chuẩn này.
4.13. Trong biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có những kết luận về những vấn đề sau đây:
- Mức độ phù hợp của công trình và thiết bị với tài liệu thiết kế được duyệt;
- Sự chuẩn bị các điều kiện để đưa công trình vào sử dụng;
- Những sai sót và hư hỏng của công trình hay thiết bị (lập bảng kê theo mẫu ghi ở phụ lục số 10);
- Những thay đổi của công trình hay thiết bị so với tài liệu thiết kế được duyệt (bảng kê theo mẫu ghi ở phụ lục số 8).
4.14. Các tài liệu phải trình Hội đồng nghiệm thu Nhà nước khi tiến hành nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng cần theo quy định nêu trong điều 3.7 của tiêu chuẩn này.
4.15. Số lượng biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng và các cơ quan được nhận các biên bản đó cần theo quy định nêu trong điều 3.12 của tiêu chuẩn này.
4.16. Việc lưu trữ hồ sơ sau khi công trình đã được bàn giao đưa vào sử dụng, cần theo quy định trong điều 3.14 của tiêu chuẩn này.
4.17. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có trách nhiệm dự thảo quyết định phê duyệt biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
4.18. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kí quyết định phê duyệt biên bản nghiệm thu cho phép đưa công trình vào sử dụng.