QUYỂN 1: TIÊU CHUẨN QUY HOẠCH, KHẢO SÁT, TRẮC ĐỊA XÂY DỰNG -P1
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
3.1. Khi chuẩn bị khởi công xây dựng công trình, chủ quản đầu tư tiến hành thỏa thuận với tổ chức nhận thầu chính xây lắp để ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
3.2. Thành phần của Hội đồng nghiệm thu cơ sở gồm có:
- Đại diện chủ đầu tư làm Chủ tịch;
- Đại diện các cơ quan sau đây làm ủy viên:
+ Cơ quan nhận thầu chính xây lắp;
+ Cơ quan nhận thầu phụ (khi nghiệm thu những đối tượng do cơ quan này thực hiện);
+ Cơ quan nhận thầu thiết kế;
+ Cơ quan chuyên gia nước ngoài (nếu có);
+ Cơ quan sẽ quản lý công trình (nếu có).
Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cơ sở có quyền mời những cơ quan cấp tương đương thích hợp trong số các cơ quan sau đây tham gia Hội đồng:
+ Cơ quan giám định xác định Nhà nước tại cơ sở (nếu có);
+ Ngân hàng đầu tư và xây dựng;
+ Cơ quan vệ sinh phòng bệnh;
+ Cơ quan phòng cháy chữa cháy;
+ Nhà máy chế tạo thiết bị công nghệ;
+ ủy ban Xây dựng cơ bản cấp tương đương;
+ Các cơ quan quản lí chuyên ngành có liên quan đến công trình;
+ Các chuyên gia kĩ thuật.
Chú thích:
1. Đối với những công trình có Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh) thì thành phần của Hội đồng nghiệm thu cơ sở gồm:
- Đại diện chủ đầu tư làm Chủ tịch;
- Đại diện các cơ quan sau đây làm ủy viên:
+ Cơ quan nhận thầu chính xây lắp;
+ Cơ quan nhận thầu phụ (khi nghiệm thu những đối tượng do cơ quan này thực hiện);
+ Cơ quan nhận thầu thiết kế;
+ Các chuyên gia kĩ thuật;
Các cơ quan khác đã có đại diện trong Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh) thì tùy theo tính chất và quy mô của công trình có thể không có đại diện trong Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
2. Khi nghiệm thu để đưa ra vào sử dụng những công trình có yêu cầu phòng cháy cao thì trong thành phần của Hội đồng nghiệm thu cơ sở nhất thiết phải có đại diện của cơ quan phòng cháy chữa cháy cấp tương đương tham gia Hội đồng.
3.3. Hội đồng nghiệm thu cơ sở do Chủ tịch Hội đồng triệu tập không muộn hơn 3 ngày kể từ khi nhận được giấy đề nghị của tổ chức nhận thầu chính xây lắp.
3.4. Trách nhiệm của Hội đồng nghiệm thu cơ sở:
Xác định những giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng và trực tiếp tiến hành nghiệm thu những giai đoạn chuyển bước thi công đó;
Tiến hành nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng những hạng mục hoặc công trình đã xây dựng xong.
Chú thích: Tại những công trình có Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh) thì Hội đồng nghiệm thu cơ sở có trách nhiệm:
1) Thực hiện điều 3.4 của quy phạm này (trừ việc nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng);
2) Thực hiện những yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh);
3) Trình Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (hoặc Hội đồng nghiệm thu Bộ hay Tỉnh);
4) Bản báo cáo tóm tắt về toàn bộ quá trình xây dựng, hiện trạng công trình hoàn thành, tình hình chuẩn bị cho nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
5) Những tài liệu ghi ở điều 3.7; 3.8 của quy phạm này;
6) Các tài liệu khảo sát, thiết kế được duyệt;
7) Các tiêu chuẩn kĩ thuật mới ban hành nằm ngoài danh mục hiện hành nhưng được phép áp dụng khi xây dựng công trình.
3.5. Nội dung công tác nghiệm thu công trình của Hội đồng nghiệm thu cơ sở:
- Đối với các giai đoạn chuyển bước thi công thì thực hiện theo những quy định ở điều 2.4 của quy phạm này;
- Đối với hệ thống thiết bị để chạy thử tổng hợp thì ngoài những quy định về chạy thử, thử nghiệm hiện hành còn phải tiến hành những công việc sau đây:
- Sau khi cơ quan lắp đặt đã tiến hành thí nghiệm và chạy thử xong từng máy móc, thiết bị. Hội đồng xem xét, kiểm tra nếu thỏa mãn những yêu cầu của việc chạy thử tổng hợp thì chấp nhận nghiệm thu và lập biên bản theo mẫu ghi ở phụ lục số 4:
- Kể từ khi Hội đồng nghiệm thu cơ sở kí biên bản nghiệm thu, chủ đầu tư phải tiếp nhận và bảo quản những thiết bị đó;
- Sau khi bên chủ đầu tư điều chỉnh và chạy thử tổng hợp (có sự cộng tác của cơ quan lắp đặt và nhà máy chế tạo thiết bị) gồm chạy không tải và chạy theo chế độ công tác. Hội đồng kiểm tra kết quả và quyết định cho phép đưa hệ thống thiết bị đó vào sử dụng.
- Đối với những công trình (hay hạng mục công trình) đã xây dựng xong thì Hội đòng phải thực hiện những quy định sau đây:
- Kiểm tra những điều kiện chuẩn bị để đưa công trình vào sử dụng;
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng công tác xây lắp, thiết bị, máy móc, vật liệu, cấu kiện đã sử dụng vào công trình, trên cơ sở đó đánh giá chất lượng xây dựng chung của công trình;
- Kiểm tra sự phù hợp của công suất và giá thành công trình thực tế với công suất và giá dự toán thiết kế được duyệt.
3.6. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nghiệm thu cơ sở có quyền:
- Yêu cầu các cơ quan nhận thầu xây lắp thử nghiệm bổ sung và chủ đầu tư chạy thử tổng hợp hệ thống thiết bị máy móc để kiểm tra;
- Thành lập các tiểu ban chuyên môn về kinh tế, kĩ thuật để kiểm tra từng loại công việc, từng thiết bị, từng hạng mục công trình và kiểm tra kinh phí xây dựng;
- Thành lập Ban phúc tra như quy định ở điều 1.5 của quy phạm này.
3.7. Chủ đầu tư phải giao cho Hội đồng nghiệm thu cơ sở những hồ sơ nêu ở điều 2.6 của quy phạm này và các văn bản sau đây để kiểm tra:
- Tài liệu thiết kế, dự toán được duyệt;
- Danh sách các cơ quan đã tham gia thiết kế công trình;
- Văn bản cấp đất;
- Các tài liệu trắc địa làm cơ sở định vị công trình;
- Các tài liệu khảo sát địa chất, thủy văn, khí tượng… của khu vực xây dựng công trình;
- Lí lịch của các thiết bị công nghệ và các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành;
- Các văn bản bảo hiểm, bảo hành thiết bị và công trình (nếu có);
- Các tài liệu bảo đảm lực lượng cán bộ công nhân quản lí vận hành và các tài liệu về các cơ sở phục vụ sinh hoạt, nhà ở, công trình công cộng v.v…);
- Các tài liệu bảo đảm việc cung cấp đầy đủ nguồn tư vật kĩ thuật trong đó có nguyên liệu, năng lượng, điện, nước, hơi…;
- Các tài liệu xác nhận về mức độ phù hợp của công suất và giá thành công trình thực tế với công suất và giá dự toán thiết kế được duyệt;
- Các tài liệu về việc cho phép sử dụng thiết bị và công trình của các cơ quan kiểm tra Nhà nước (nếu có) mà các cơ quan này không có đại diện trong thành phần của Hội đồng nghiệm thu;
- Các tài liệu về việc cho phép sử dụng những công trình kĩ thuật bên ngoài công trình do các cơ quan quản lí chuyên ngành cấp.
3.8. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện các quy định nêu trong các điều 3.4; 3.5; 3.6 của quy phạm này. Hội đồng nghiệm thu cơ sở quyết định một trong hai trường hợp sau đây:
Trường hợp thứ nhất:
- Chấp hành nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng công trình (hạng mục công trình) đã xây dựng xong và lập biên bản theo mẫu ghi ở phụ lục số 5 của quy phạm này.
Trường hợp thứ hai:
Không chấp nhận nghiệm thu công trình (hạng mục công trình) khi phát hiện thấy sai sót trong xây lắp hoặc trong thiết kế làm ảnh hưởng đến độ bền vững, độ an toàn và mĩ quan của công trình hoặc gây trở ngại cho hoạt động bình thường của thiết bị khi sản xuất sản phẩm.
Hội đồng lập biên bản về các vấn đề trên và quy định thời hạn sửa chữa cho các bên có liên quan.
Phí tổn để sửa chữa sai sót bên nào gây ra bên ấy chịu.
3.9. Công tác nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng những công trình xây dựng xong phải kết thúc theo thời hạn quy định.
3.10. Hội đồng nghiệm thu cơ sở hết hiệu lực kể từ khi có quyết định phê duyệt biên bản nghiệm thu đề bàn giao đưa vào sử dụng những công trình xây dựng xong.
Chỉ có cấp ra quyết định thành lập Hội đồng mới có quyền cho phép Hội đồng kéo dài thêm thời hạn làm việc;
3.11. Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cơ sở phải trình lên cấp ra quyết định lập Hội đồng những tài liệu sau đây:
Biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình xây dựng xong vào sử dụng;
Bản báo cáo tóm tắt những kết luận của Hội đồng về các vấn đề dưới đây:
Tình hình chuẩn bị các điều kiện để đưa công trình vào sử dụng;
Mức độ phù hợp của công trình xây dựng xong và của thiết bị công nghệ với thiết kế đã duyệt;
Những kiến nghị của Hội đồng (nếu có) về các biện pháp nhằm bảo đảm khai thác công suất thiết kế và sử dụng công trình trong thời hạn tiêu chuẩn; về việc cải thiện chất lượng thiết bị và cải tiến các quá trình của công nghệ sản xuất nhằm tăng tuổi thọ của công trình và nâng cao hiệu quả kinh tế;
Bản dự thảo quyết định phê duyệt biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
3.12. Biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng và bản báo cáo tóm tắt những kết luận của Hội đồng phải lập thành văn bản, trong đó hai bản được gửi cho cấp ra quyết định lập Hội đồng (kèm theo bản dự thảo quyết định phê duyệt); một văn bản cho tổ chức nhận thầu chính xây lắp và hai văn bản cho chủ đầu tư.
3.13. Cấp ra quyết định lập Hội đồng nghiệm thu cơ sở sẽ phê duyệt biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình xây dựng xong vào sử dụng. Thời hạn phê duyệt không muộn hơn ba mươi ngày kể từ khi nhận được các tài liệu ghi ở điều 3.11 của quy phạm này.
3.14. Tất cả các tài liệu ghi ở điều 3.7 (hồ sơ công của công trình) của quy phạm này cùng với biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng và quyết định phê duyệt biên bản đó được chủ đầu tư lập thành ba bộ trong đó một bộ phận do chủ đầu tư, một bộ do cơ quan quản lí công trình và một bộ do cơ quan lưu trữ cấp trên bảo quản.
4.1. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước thành lập chậm nhất là 6 tháng trước thời hạn quy định nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Những công trình mà Hội đồng nghiệm thu Nhà nước phải tiến hành nghiệm thu từng phần thì thời gian thành lập Hội đồng cũng không muộn hơn 6 tháng trước lần nghiệm thu đầu tiên. Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Nhà nước chịu trách nhiệm triệu tập Hội đồng để tiến hành nghiệm thu những công việc tiếp theo cho tới khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
4.2. Công trình cần thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước thì ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước đề nghị. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
4.3. Văn bản thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước phải ghi rõ thời hạn bắt đầu và kết thúc công việc của Hội đồng.
4.4. Thành phần của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước do ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước đề nghị. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết.
ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước làm Chủ tịch hội đồng và là ủy viên thường trực. Các cơ quan sau đây làm ủy viên:
- Chủ quản đầu tư;
- Bộ phận thầu chính xây lắp;
- ủy ban khoa học và kĩ thuật Nhà nước;
- ủy ban Kế hoạch Nhà nước;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng đầu tư và xây dựng;
- Cơ quan nhận thầu thiết kế.
Tùy theo thời gian và công việc nghiệm thu, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có quyền đề nghị các cơ quan có liên quan và 1 số chuyên gia khoa học kĩ thuật, kể cả chuyên gia nước ngoài (nếu có) tham gia Hội đồng.
Cơ quan vệ sinh phòng dịch Bộ Y tế:
Cơ quan phòng cháy chữa cháy Bộ Nội vụ. Nhà máy chế tạo thiết bị công nghệ;
Các Bộ, Ngành có liên quan đến công trình.
Chú thích: Đối với những công trình có chức năng riêng thì thành phần Hội đồng nghiệm thu Nhà nước do Bộ chủ quản cùng với ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước đề nghị. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
4.5. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có Ban thường trực thành phần gồm có:
ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước làm Trưởng ban:
Các cơ quan sau đây làm ủy viên:
Chủ quản đầu tư:
Bộ nhận thầu chính xây lắp;
Cục giám định xây dựng Nhà nước.
4.6. Trong thời gian giữa hai kì họp của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, Ban thường trực chịu trách nhiệm kiểm tra công tác chuẩn bị của các cơ quan có trách nhiệm và của Hội đồng nghiệm thu cơ sở đối với việc nghiệm thu thực hiện những yêu cầu của Chủ tịch hội đồng.
4.7. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước làm việc trên cơ sở:
- Các hồ sơ, biên bản nghiệm thu công trình và các tài liệu khác do Hội đồng nghiệm thu cơ sở trình.
- Các tiêu chuẩn kĩ thuật xây dựng của Nhà nước hiện hành;
- Các hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế được duyệt;
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình hoàn thành.
4.8. Nội dung công tác nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước cũng tương tự như những quy định ở điều 3.5 của tiêu chuẩn này.
4.9. Khi có sự bất đồng ý kiến giữa các thành viên của Hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng phải lập biên bản báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
4.10. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có quyền hoãn nghiệm thu trong những trường hợp dưới đây và báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Công trình chưa đủ điều kiện cho việc sử dụng hoặc sản xuất.
- Các tài liệu chưa được chuẩn bị đầy đủ.
4.11. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có quyền:
- Thành lập các tiểu ban kĩ thuật, kinh tế để kiểm tra nhằm phục vụ cho công tác nghiệm thu.
- Yêu cầu chủ đầu tư thử nghiệm bổ sung các hệ thống thiết bị định đưa vào vận để kiểm tra.
4.12. Khi quyết định về việc nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước phải tiến hành những quy định ở điều 3.8 của tiêu chuẩn này.
4.13. Trong biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có những kết luận về những vấn đề sau đây:
- Mức độ phù hợp của công trình và thiết bị với tài liệu thiết kế được duyệt;
- Sự chuẩn bị các điều kiện để đưa công trình vào sử dụng;
- Những sai sót và hư hỏng của công trình hay thiết bị (lập bảng kê theo mẫu ghi ở phụ lục số 10);
- Những thay đổi của công trình hay thiết bị so với tài liệu thiết kế được duyệt (bảng kê theo mẫu ghi ở phụ lục số 8).
4.14. Các tài liệu phải trình Hội đồng nghiệm thu Nhà nước khi tiến hành nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng cần theo quy định nêu trong điều 3.7 của tiêu chuẩn này.
4.15. Số lượng biên bản nghiệm thu để bàn giao đưa công trình vào sử dụng và các cơ quan được nhận các biên bản đó cần theo quy định nêu trong điều 3.12 của tiêu chuẩn này.
4.16. Việc lưu trữ hồ sơ sau khi công trình đã được bàn giao đưa vào sử dụng, cần theo quy định trong điều 3.14 của tiêu chuẩn này.
4.17. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có trách nhiệm dự thảo quyết định phê duyệt biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
4.18. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kí quyết định phê duyệt biên bản nghiệm thu cho phép đưa công trình vào sử dụng.
Bài viết liên quan
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 11414-3:2016 MẶT ĐƯỜNG BT XI MĂNG - VẬT LIỆU CHÈN KHE GIÃN DẠNG TẤM- P3
PHẦN 3: XÁC ĐỊNH ĐỘ GIÃN DÀI TRONG NƯỚC ĐUN SÔI
Lời nói đầu
TCVN 11414:2016 do Viện Khoa học và Công nghệ GTVT biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11414: 016, Mặt đường bê tông xi măng - Vật liệu chèn khe dạng tấm gồm các phần sau:
- Phần 1: Xác định độ phục hồi và khả năng chịu nén.
- Phần 2: Xác định độ đẩy trồi của vật liệu.
- Phần 3: Xác định độ giãn dài trong nước đun sôi.
- Phần 4: Thử nghiệm đun sôi trong dung dịch axit HCL.
- Phần 5: Xác định hàm lượng nhựa.
- Phần 6: Xác định độ hấp thụ nước.
- Phần 7: Xác định khối lượng riêng.
MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG - VẬT LIỆU CHÈN KHE GIÃN DẠNG TẤM - PHẦN 3: XÁC ĐỊNH ĐỘ GIÃN DÀI TRONG NƯỚC ĐUN SÔI
Concrete Pavement - Preformed Expansion Joint Filler - Part 3: Determining of Expansion in boiling water
1. Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ giãn dài trong nước đun sôi của vật liệu chèn khe giãn dạng tấm dùng cho mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng đường cao tốc, đường đô thị, có thể tham khảo áp dụng cho xây dựng đường sân bay.
1.2 Phương pháp xác định độ giãn dài trong nước đun sôi được áp dụng với loại vật liệu chèn khe giãn dạng gỗ xốp tự co giãn.
2. Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
AASHTO M153, Specification for Preformed Sponge Rubber and Cork Expansion Joint Filler for Concrete Paving and Structure Construction (Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại cao su xốp và gỗ xốp sử dụng cho mặt đường bê tông và kết cấu xây dựng).
3. Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt nêu trong TCVN 11414 - 1: 2016.
4. Quy định chung
Phương pháp xác định độ giãn dài trong nước đun sôi được tiến hành với riêng loại vật liệu gỗ xốp tự co giãn, nhằm xác định độ thay đổi chiều dày của mẫu sau khi ngâm mẫu vật liệu trong nước đun sôi 1 h. Việc đổi mầu nước không được coi là sự phá hỏng của mẫu ngâm.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1 Thước kẹp - để đo chiều dài và chiều rộng mẫu với độ chính xác ± 0,25 mm.
5.2 Tấm dưỡng - bằng thép có kích thước 102 mm x 102 mm được gia công từ tấm kim loại dày 13 mm. Sai số cho phép về chiều dài và chiều rộng - 0,13 mm.
6. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
6.1 Lấy mẫu
Mẫu đại diện được lấy với lượng vật liệu đảm bảo chế tạo đủ số mẫu với kích thước 114 mm x 114 mm phục vụ thử nghiệm. Tỷ lệ lấy mẫu đại diện của vật liệu chèn khe giãn dạng tấm là 1 mẫu / 90 m2. Mẫu được bảo quản và vận chuyển an toàn về phòng thí nghiệm.
6.2 Chuẩn bị mẫu
6.2.1 Thử nghiệm với vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp tự co giãn, đun mẫu trong nước sôi trong vòng 1 h, làm khô mẫu trong không khí trong 24 h. Sau đó tiến hành cắt 5 mẫu kích thước 102 mm x 102 mm. Mẫu được cắt khi vật liệu còn mới, vuông vức và sử dụng tấm dưỡng quy định tại 5.2 để cắt theo kích thước quy định.
6.2.2 Chiều dày mẫu được xác định chính xác đến 0,025 mm.
7. Cách tiến hành
7.1 Đo chiều dày của mẫu trước khi ngâm vào nước với độ chính xác đến 0,025 mm.
7.2 Đưa mẫu vào nước đun sôi 100 oC trong 1 h sau đó lấy ra và làm nguội đến nhiệt độ trong phòng trong 15 min. Đo chiều dày mẫu sau khi ngâm nước sôi chính xác đến 0,025 mm.
8. Tính toán và biểu thị kết quả
Độ giãn dài trong nước đun sôi Eđs, tính bằng phần trăm (%) được tính theo công thức (1):
|
(1) |
trong đó:
Eđs là độ giãn dài trong nước đun sôi, tính bằng phần trăm (%);
A là chiều dày mẫu sau khi đun sôi trong nước, tính bằng milimét (mm);
B là chiều dày mẫu trước khi đun sôi trong nước, tính bằng milimét (mm).
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm cần các thông tin sau:
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Thông tin đơn vị thí nghiệm, ngày thí nghiệm;
- Thông tin mẫu (loại vật liệu, số lượng mẫu, điều kiện chế bị, trạng thái mẫu, kích thước);
- Chiều dày mẫu theo các giai đoạn thử nghiệm;
- Kết quả thử nghiệm độ giãn dài trong nước đun sôi;
- Người thực hiện, người kiểm tra;
Các mục khác khi có yêu cầu.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
4. Quy định chung
5. Thiết bị, dụng cụ
6. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
7. Cách tiến hành
8. Tính toán và biểu thị kết quả
9. Báo cáo thử nghiệm
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 11414-2:2016 MẶT ĐƯỜNG BT XI MĂNG - VẬT LIỆU CHÈN KHE GIÃN DẠNG TẤM - P2
- PHẦN 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐẨY TRỒI CỦA VẬT LIỆU
Lời nói đầu
TCVN 11414 : 2016 do Viện Khoa học và Công nghệ GTVT biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11414: 2016, Mặt đường bê tông xi măng - Vật liệu chèn khe dạng tấm gồm các phần sau:
- Phần 1: Xác định độ phục hồi và khả năng chịu nén.
- Phần 2: Xác định độ đẩy trồi của vật liệu.
- Phần 3: Xác định độ giãn dài trong nước đun sôi.
- Phần 4: Thử nghiệm đun sôi trong dung dịch axit HCL.
- Phần 5: Xác định hàm lượng nhựa.
- Phần 6: Xác định độ hấp thụ nước.
- Phần 7: Xác định khối lượng riêng.
MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG - VẬT LIỆU CHÈN KHE GIÃN DẠNG TẤM - PHẦN 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐẨY TRỒI CỦA VẬT LIỆU
Concrete Pavement - Preformed Expansion Joint Filler - Part 2: Determining of Extrusion
1. Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp xác định độ đẩy trồi của vật liệu chèn khe giãn dạng tấm dùng cho mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng đường ô tô, đường cao tốc, đường đô thị, có thể tham khảo áp dụng cho xây dựng đường sân bay.
1.2 Phương pháp xác định độ đẩy trồi của vật liệu được áp dụng đối với các loại vật liệu chèn khe giãn dạng tấm bao gồm:
- Vật liệu loại gỗ xốp; gỗ xốp tự co giãn;
- Vật liệu loại cao su xốp; cao su tái chế sử dụng chất liên kết Polyurethane;
- Vật liệu loại chứa bitum (bao gồm loại gỗ xốp có bitum, loại vật liệu có sợi...);
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
AASHTO M33, Specification for Preformed Expansion Joint Filler for Concrete (Bitumiuos Type) [Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu chèn khe giãn dạng tấm (loại có bitum)].
AASHTO M153, Specification for Preformed Sponge Rubber and Cork Expansion Jont Filler for Concrete Paving and Structure Construction (Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại cao su xốp và gỗ xốp sử dụng cho mặt đường bê tông và kết cấu xây dựng).
AASHTO M213, Preformed Expansion Joint Fillers for Concrete Paving and Structural Construction (Nonextruding and Resilient Bituminous Types) [Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm sử dụng cho mặt đường bê tông và kết cấu xây dựng (loại có bitum không bị đẩy trồi và có tính đàn hồi)].
3. Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt nêu trong TCVN11414 - 1: 2016.
4. Quy định chung
4.1 Phương pháp xác định khả năng chịu sự đẩy trồi do tác dụng của áp lực nén là một trong những phương pháp để đánh giá khả năng làm việc liên tục, không bị phá hoại trong quá trình giãn nở nhiệt của vật liệu chèn khe và của mặt đường BTXM.
4.2 Phương pháp xác định độ đẩy trồi vật liệu được tiến hành bằng cách nén mẫu đến 50% chiều dày mẫu ban đầu của mẫu thử trong khuôn thử nghiệm đẩy trồi, độ đẩy trồi được xác định tại mặt tự do của mẫu thí nghiệm, đơn vị đo mm.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1 Thước kẹp - Thiết bị đo chiều dài và chiều rộng của mẫu với độ chính xác ± 0,25 mm.
5.2 Đồng hồ đo - đồng hồ vi phân kế hoặc các thiết bị đo khác với vạch chia đến 0,025 mm.
5.3 Khuôn thử nghiệm đẩy trồi
5.3.1 Khuôn thép có 3 mặt để hạn chế chuyển vị bên của mẫu dưới tác dụng của lực nén. Kích thước phía trong của khuôn là 102 mm x 102 mm, sai số chiều dài và chiều rộng cho phép ± 0,38 mm.
5.3.2 Kích thước khuôn phải cao hơn mẫu ít nhất 13 mm. Khuôn tiêu chuẩn được cấu tạo gồm một tấm thép đáy có kích thước 13 mm x 102 mm x 102 mm với sai số cho phép ± 0,3 mm và ba tấm thép mặt bên dày 6,4 mm được bắt vít với nhau với chiều cao 38 mm và được đặt bên trên tấm thép đáy để tạo thành hộp có 3 cạnh hở nắp (Cấu tạo khuôn tham khảo phụ lục A).
5.4 Tấm dưỡng - bằng thép có kích thước 102 mm x 102 mm được gia công từ tấm kim loại dày 13 mm vừa với kích thước khuôn thử nghiệm đẩy trồi. Sai số cho phép về chiều dài và chiều rộng - 0,13 mm.
5.5 Thiết bị tạo lực nén
5.5.1 Thiết bị tạo lực nén có thể là loại nén thủy lực hoặc loại trục vít với khoảng cách giữa mặt truyền lực trên và dưới cho phép sử dụng với nhiều thiết bị thử nghiệm khác nhau. Tải trọng tác dụng lên mẫu có độ chính xác ± 1,0 %.
5.5.2 Mặt truyền lực trên có điểm đặt lực dạng mặt cầu; được làm bằng khối kim loại cứng và được gắn chắc chắn thẳng tâm tại đầu trên của thiết bị thử nghiệm nén. Tâm của điểm đặt lực dạng mặt cầu sẽ nằm tại tâm của bề mặt khối tiếp xúc với mẫu và có thể tự do chuyển động theo các hướng.
6. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
6.1 Lấy mẫu
Mẫu đại diện được lấy với lượng vật liệu đảm bảo chế tạo đủ số mẫu với kích thước 114 mm x 114 mm phục vụ thử nghiệm. Tỷ lệ lẫy mẫu đại diện của vật liệu chèn khe giãn dạng tấm là 1 mẫu / 90 m2. Mẫu được bảo quản và vận chuyển an toàn về phòng thí nghiệm.
6.2 Chuẩn bị mẫu
6.2.1 Với những vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp, cao su xốp, gỗ xốp có chứa bitum hoặc loại vật liệu có sợi, tiến hành cắt 1 mẫu kích thước 102 mm x 102 mm. Mẫu được cắt khi vật liệu còn mới, vuông vức và sử dụng tấm dưỡng quy định tại 5.4 để cắt theo kích thước quy định.
6.2.2 Với riêng vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp tự co giãn, sau khi đun mẫu trong nước sôi trong vòng 1 h, làm khô mẫu trong không khí trong 24 h. Sau đó cắt 1 mẫu theo kích thước quy định tại 6.2.1.
6.2.3 Nếu vật liệu chèn khe loại gỗ xốp không đạt các yêu cầu quy định, tiến hành thử nghiệm kiểm tra trên các mẫu được ngâm trong nước 24 h và sau đó để khô trong không khí 24 h. Việc đánh giá vật liệu được dựa trên kết quả thử nghiệm kiểm tra này.
6.3 Chiều dày mẫu được xác định chính xác đến 0,025 mm.
7. Cách tiến hành
7.1 Lắp đặt mẫu
7.1.1 Đặt mẫu vào khuôn thép thích hợp để hạn chế các chuyển vị bên dưới tác dụng của lực nén thẳng đứng như mô tả tại 5.3.
7.1.2 Che mẫu bằng tấm kim loại kích thước 13 mm x 102 mm x 102 mm như mô tả tại 5.4 để tạo mặt song song. Sử dụng một giá đỡ hình chữ U để lắp đặt một đồng hồ hoặc thiết bị đo phù hợp có độ chính xác đến 0,025 mm ngay phía trên và chính giữa mẫu. Đặt ống kim loại hình trụ (hoặc thiết bị khác tương đương) để truyền tải trọng từ phần đầu chuyển vị máy nén xung quanh thiết bị đo đến tấm che mẫu thí nghiệm.
7.2 Đo chiều dày mẫu
Sau khi mẫu được lắp đặt theo quy định tại 7.1 và chịu áp lực tĩnh tải từ tấm kim loại kích thước 13 mm x 102 mm x 102 mm, tiến hành đo chiều dày mẫu bằng thiết bị đo. Khi thiết bị truyền tải trọng và khối tựa hình cầu được đặt lên mẫu, mẫu bắt đầu chịu nén, khi đó cần theo dõi độ giảm chiều dày mẫu đến khi đạt đến 50 % so với chiều dày mẫu ban đầu.
7.3 Độ đẩy trồi vật liệu (mm)
Để xác định độ đẩy trồi vật liệu, tác dụng một lực vừa đủ để nén mẫu tới chiều dày bằng 50 % chiều dày mẫu ban đầu. Tải trọng được tác dụng đều với tốc độ 1,3 mm/1 min. Mẫu được hạn chế nở hông ở 3 mặt bên.
8. Biểu thị kết quả
Độ đẩy trồi vật liệu, tính bằng milimét (mm) được xác định bằng cách đo chuyển vị lớn nhất ở mặt tự do của mẫu khi mẫu chịu nén tới 50 % chiều dày mẫu ban đầu. Thiết bị đo sử dụng đồng hồ vi phân kế hoặc các thiết bị đo khác có độ đọc chính xác đến 0,025 mm.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm cần các thông tin sau:
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Thông tin đơn vị thí nghiệm, ngày thí nghiệm;
- Thông tin mẫu (loại vật liệu, số lượng mẫu, điều kiện chế bị, trạng thái mẫu, kích thước);
- Kiểu, chủng loại thiết bị thử nghiệm;
- Chiều dày mẫu theo các giai đoạn thử nghiệm;
- Kết quả thử nghiệm độ đẩy trồi vật liệu;
- Người thực hiện, người kiểm tra;
Các mục khác khi có yêu cầu.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
4. Quy định chung
5. Thiết bị, dụng cụ
6. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
7. Cách tiến hành
8. Biểu thị kết quả
9. Báo cáo thử nghiệm
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 11414-1:2016 MẶT ĐƯỜNG BT XI MĂNG - VẬT LIỆU CHÈN KHE GIÃN DẠNG TẤM- P1-2
PHẦN 1: XÁC ĐỊNH ĐỘ PHỤC HỒI VÀ KHẢ NĂNG CHỊU NÉN
7.1 Lắp đặt mẫu
(a) Tiến hành thí nghiệm với một mẫu được chuẩn bị theo quy định tại 6.2.1, 6.2.2 hoặc 6.2.3. Đặt mẫu lên một tấm kim loại phẳng, đặt tấm kim loại có kích thước 114 mm x 114 mm x 13 mm thẳng tâm trên bề mặt mẫu. Sử dụng một giá đỡ hình chữ U để lắp đặt một đồng hồ hoặc thiết bị đo phù hợp có độ chính xác đến 0,025 mm ngay phía trên và chính giữa mẫu thí nghiệm.
(b) Lắp đặt một ống truyền lực hình trụ rỗng bằng kim loại, có khe để lắp giá đỡ hình chữ U và một khoảng hở để nhìn thiết bị đo. Yêu cầu thiết bị tạo lực nén quy định tại 5.5 và cách thức lắp đặt được thể hiện trong hình H1, tuy nhiên có thể sử dụng các thiết bị khác tương đương.
Kích thước tính bằng mm
CHÚ THÍCH:
1 Tấm kim loại phẳng; |
5 Thiết bị đo; |
2 Mẫu thí nghiệm; |
6 Ống truyền lực hình trụ; |
3 Tấm kim loại kích thước 114 mm x 114 mm x 13 mm; |
7 Khối đỡ hình cầu. |
4 Giá đỡ chữ U; |
|
Hình H1 - Lắp đặt mẫu trong thử nghiệm độ phục hồi và khả năng chịu nén
7.2 Đo chiều dày mẫu
Sau khi mẫu đã được lắp đặt theo mục 7.1 và chỉ chịu áp lực tĩnh tải của tấm kim loại kích thước 114 mm x 114 mm x 13 mm, xác định chiều dày của mẫu bằng thiết bị đo. Khi thiết bị truyền tải trọng và khối tựa hình cầu được đặt lên mẫu, mẫu bắt đầu chịu nén. Cần theo dõi độ giảm chiều dày mẫu đến khi đạt đến 50 % so với chiều dày mẫu ban đầu.
7.3 Tác dụng tải trọng
Để xác định độ phục hồi của vật liệu, tác dụng lên mẫu một lần với tải trọng đủ lớn để nén mẫu đến 50% chiều dày mẫu ban đầu, tải trọng được tác dụng đều với tốc độ 1,3 mm/1 min. Ghi lại giá trị tải trọng tác dụng này, nhanh chóng dỡ tải ngay sau khi tác dụng và cho phép mẫu phục hồi trong 10 min, đo chiều dày mẫu thí nghiệm. Dỡ bỏ các thiết bị truyền tải trọng và khối tựa hình cầu khỏi mẫu ngay khi dỡ tải.
7.4 Thử nghiệm lại
Trong trường hợp mẫu không đạt các yêu cầu quy định về độ phục hồi theo thử nghiệm trên, tiến hành thử nghiệm theo các bước như sau:
Tác dụng lên mẫu ba lần với một tải trọng đủ lớn để nén mẫu đạt 50 % chiều dày ban đầu của mẫu, tải trọng được tác dụng đều với tốc độ 1,3 mm/1 min. Ngay sau mỗi lần tác dụng lập tức tiến hành dỡ tải, thời gian cho phép mẫu phục hồi giữa các lần tác dụng tải trọng là 30 min. Sau khi tải trọng tác dụng lần thứ ba, nhanh chóng dỡ tải và cho phép mẫu phục hồi trong 1 h, sau đó đo lại chiều dày mẫu. Dỡ bỏ các thiết bị truyền tải trọng và khối tựa hình cầu khỏi mẫu trong khoảng thời gian phục hồi giữa các giai đoạn nén và sau khi tác dụng tải trọng lần ba. Việc đánh giá độ phục hồi vật liệu sẽ phụ thuộc vào các kết quả thử nghiệm này.
8. Tính toán và biểu thị kết quả
8.1 Độ phục hồi
8.1.1 Độ phục hồi của mẫu (RPH), tính bằng phần trăm (%), được tính toán theo công thức (1):
|
(1) |
trong đó:
RPH |
là độ phục hồi của mẫu, tính bằng phần trăm (%); |
t |
là chiều dày của mẫu trước thí nghiệm, tính bằng milimet (mm); |
t1 |
là chiều dày của mẫu sau 10 min dỡ tải, tính bằng milimet (mm). |
8.1.2 Thử nghiệm lại
Độ phục hồi trong thử nghiệm lại (), tính bằng phần trăm (%) được tính toán theo công thức (2):
|
(2) |
trong đó:
|
là độ phục hồi thử nghiệm lại, tính bằng phần trăm (%); |
t |
là chiều dày của mẫu trước thí nghiệm, tính bằng milimét (mm); |
t1 |
là chiều dày của mẫu đo được sau khi dỡ tải lần ba được 1 h, tính bằng milimét (mm). |
8.2 Khả năng chịu nén
Khả năng chịu nén của vật liệu (P), tính bằng kilôpasscal (kPa), là áp lực nén được tính toán theo công thức (3) sau:
|
(3) |
Trong đó:
P là khả năng chịu nén của vật liệu, tính bằng kilôpasscal (kPa);
N là tải trọng lớn nhất được xác định tại 7.3, tính bằng Niutơn (N)
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
4. Quy định chung
5. Thiết bị, dụng cụ
6. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
7. Cách tiến hành
8. Tính toán và biểu thị kết quả
9. Báo cáo thử nghiệm
-------------------------------------------------------------------------------------
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 11414-1:2016 MẶT ĐƯỜNG BT XI MĂNG - VẬT LIỆU CHÈN KHE GIÃN DẠNG TẤM- P1-1
PHẦN 1: XÁC ĐỊNH ĐỘ PHỤC HỒI VÀ KHẢ NĂNG CHỊU NÉN
Lời nói đầu
TCVN 11414:2016 do Viện Khoa học và Công nghệ GTVT biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11414:2016, Mặt đường bê tông xi măng - Vật liệu chèn khe dạng tấm gồm các phần sau:
- Phần 1: Xác định độ phục hồi và khả năng chịu nén.
- Phần 2: Xác định độ đẩy trồi của vật liệu.
- Phần 3: Xác định độ giãn dài trong nước đun sôi.
- Phần 4: Thử nghiệm đun sôi trong dung dịch axit HCL.
- Phần 5: Xác định hàm lượng nhựa.
- Phần 6: Xác định độ hấp thụ nước.
- Phần 7: Xác định khối lượng riêng.
MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG - VẬT LIỆU CHÈN KHE GIÃN DẠNG TẤM - PHẦN 1: XÁC ĐỊNH ĐỘ PHỤC HỒI VÀ KHẢ NĂNG CHỊU NÉN
Concrete Pavement - Preformed Expansion Joint Filler - Part 1: Determining of Recovery and Compression
1.1 Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ phục hồi và khả năng chịu nén của vật liệu chèn khe giãn dạng tấm dùng cho mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng đường ô tô, đường cao tốc, đường đô thị, có thể tham khảo áp dụng cho xây dựng đường sân bay.
1.2 Phương pháp xác định độ phục hồi và khả năng chịu nén được áp dụng đối với các loại vật liệu chèn khe giãn dạng tấm bao gồm:
- Vật liệu loại gỗ xốp; gỗ xốp tự co giãn;
- Vật liệu loại cao su xốp; cao su tái chế sử dụng chất liên kết Polyurethane;
- Vật liệu loại chứa bitum (bao gồm loại gỗ xốp có bitum, loại vật liệu có sợi...);
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
AASHTO M33, Specification for Preformed Expansion Joint Filler for Concrete (Bitumiuos Type) [Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu chèn khe giãn dạng tấm (loại có bitum)].
AASHTO M153, Specification for Preformed Sponge Rubber and Cork Expansion Jont Filler for Concrete Paving and Structure Construction (Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại cao su xốp và gỗ xốp sử dụng cho mặt đường bê tông và kết cấu xây dựng).
AASHTO M213, Preformed Expansion Joint Fillers for Concrete Paving and Structural Construction (Nonextruding and Resilient Bituminous Types) [Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm sử dụng cho mặt đường bê tông và kết cấu xây dựng (loại có bitum không bị đẩy trồi và có tính đàn hồi)].
3. Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
3.1 Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1.1 Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm (Preformed Expansion Joint Filler)
Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm là những vật liệu dạng thể rắn, định hình sẵn, có các đặc tính cơ lý phù hợp sử dụng làm vật liệu chèn khe giãn mặt đường bê tông xi măng.
3.1.2 Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp (Preformed Expansion Joint Filler - Cork Type)
Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp là vật liệu được sản xuất từ các hạt gỗ xốp sạch, có sàng lọc và được liên kết với nhau bằng chất dính kết không hòa tan.
3.1.3 Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp tự co giãn (Preformed Expansion Joint Filler - Self Expanding Cork Type)
Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp tự co giãn là vật liệu được chế tạo trong điều kiện nén ở nhiệt độ và áp suất nhất định, vật liệu có khả năng co giãn cao sau khi lắp đặt, thích hợp với hiện tượng co ngót của bê tông xi măng. Sản phẩm loại này có thể được cắt theo kích thước mong muốn tại hiện trường.
3.1.4 Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại cao su xốp (Preformed Expansion Joint Filler - Sponge Rubber Type)
Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại cao su xốp là vật liệu được chế tạo từ cao su tổng hợp và cao su tự nhiên, không sử dụng cao su phế phẩm hoặc tái chế. Vật liệu này có màu xám tro gần giống với màu của bê tông xi măng.
3.1.5 Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại cao su tái chế sử dụng chất liên kết Polyurethane (Polyurethane - bonded recycled rubber).
Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại cao su tái chế sử dụng chất liên kết Polyurethane là vật liệu được chế tạo từ cao su lốp xe ô tô tận dụng kết hợp với chất kết dính Polyurethane tạo thành liên kết có độ bền cao.
3.1.6 Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại có chứa bitum (Preformed Expansion Joint Filler - Bituminous Type)
Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại có chứa bitum là vật liệu thành phần có chứa mastic bitum (nhựa đường hoặc hắc ín). Mastic bao gồm bột khoáng, các sợi gia cường và có thể là các miếng vật liệu gia cường mỏng. Vật liệu này không ngấm nước, độ bền cao, linh động và có khả năng tự chèn.
3.1.7 Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại có sợi (Preformed Expansion Joint Filler - Fiber Type)
Vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại có sợi là vật liệu được tạo thành từ các sợi dệt đan kết chặt chẽ với nhau và kết hợp thêm nhựa đường để tăng tuổi thọ vật liệu. Đây là loại vật liệu linh động, đàn hồi, không bị đẩy trồi.
3.2 Từ viết tắt
AASHTO American association of State Highway and Transportation (Hiệp hội đường bộ Mỹ).
ASTM American Society for Testing and Materials (Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Mỹ)
BTXM Bê tông xi măng
4.1 Phương pháp xác định khả năng chịu nén theo hướng vuông góc với các bề mặt tấm, độ phục hồi của vật liệu sau khi dỡ tải là những thử nghiệm được dùng để đánh giá khả năng làm việc liên tục, không bị phá hoại trong quá trình giãn nở nhiệt của vật liệu chèn khe và của mặt đường BTXM.
4.2 Độ phục hồi vật liệu được xác định sau khi nén mẫu đạt tới chiều dày bằng 50 % so với chiều dày mẫu trước khi thí nghiệm, sau đó dỡ tải ngay và để mẫu tự hồi phục.
4.3 Khả năng chịu nén của vật liệu được xác định bằng giá trị tải trọng cần thiết để nén mẫu đạt đến chiều dày bằng 50 % so với chiều dày mẫu trước khi thí nghiệm.
5.1 Thước kẹp - Thiết bị đo chiều dài và chiều rộng của mẫu với độ chính xác ± 0,25 mm.
5.2 Đồng hồ đo - đồng hồ vi phân kế hoặc các thiết bị đo khác với vạch chia đến 0,02 mm.
5.3 Tấm dưỡng - bằng thép có kích thước 102 mm x 102 mm được gia công từ tấm kim loại dày 13 mm. Sai số cho phép về chiều dài và chiều rộng - 0,13 mm.
5.4 Tấm kim loại - được chế tạo từ tấm thép dày 13 mm với các mặt phẳng song song, có kích thước 114 mm x 114 mm, sai số ± 2,5 mm.
5.5 Thiết bị tạo lực nén
Có thể là loại nén thủy lực hoặc loại trục vít với khoảng cách giữa mặt truyền lực trên và dưới cho phép sử dụng với nhiều thiết bị khác nhau. Tải trọng tác dụng lên mẫu có độ chính xác ± 1,0 %.
Mặt truyền lực trên có điểm đặt lực dạng mặt cầu được làm bằng khối kim loại cứng và được gắn chắc chắn thẳng tâm tại đầu trên của thiết bị nén. Tâm của điểm đặt lực dạng mặt cầu sẽ nằm tại tâm của bề mặt khối tiếp xúc với mẫu và có thể tự do chuyển động theo các hướng.
6.1 Lấy mẫu
Mẫu đại diện được lấy với lượng vật liệu đảm bảo chế tạo đủ số mẫu với kích thước 114 mm x 114 mm phục vụ thử nghiệm. Tỷ lệ lấy mẫu đại diện của vật liệu chèn khe giãn dạng tấm là 1 mẫu / 90 m2. Mẫu được bảo quản và vận chuyển an toàn về phòng thí nghiệm.
6.2 Chuẩn bị mẫu
6.2.1 Với những vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp, cao su xốp, gỗ xốp có chứa bitum hoặc loại vật liệu có sợi, tiến hành cắt 1 mẫu kích thước 102 mm x 102 mm. Mẫu được cắt khi vật liệu còn mới, vuông vức và sử dụng tấm dưỡng quy định tại 5.3 để cắt theo kích thước quy định.
6.2.2 Với riêng vật liệu chèn khe giãn dạng tấm loại gỗ xốp tự co giãn, sau khi đun mẫu trong nước sôi trong vòng 1 h, làm khô mẫu trong không khí trong 24 h. Sau đó cắt 1 mẫu theo kích thước quy định tại 6.2.1.
6.2.3 Nếu vật liệu chèn khe loại gỗ xốp không đạt các yêu cầu quy định, tiến hành thử nghiệm kiểm tra trên mẫu được ngâm trong nước 24 h và sau đó để khô trong không khí 24 h. Việc đánh giá vật liệu được dựa trên kết quả của thử nghiệm kiểm tra này.
6.2.4 Chiều dày mẫu được xác định chính xác đến 0,025 mm.