Thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
- Như vậy Nghị định 68 sau khi ban hành và có hiệu lực 1/10/2020, cuối năm 2019 đúng vào dịp tết Cổ Truyền thì BXD đã ban hành 10 thông tư hướng dẫn cho Nghị định 68 này, các Thông tư này có hiệu lực vào 15/2/2020 tức là ngay sau khi ăn tết xong thì các Thông tư được áp dụng ngay, ngày 5/9/2020 bổ xung thông tư 02 bổ xung và thay thế một số nội dung cho các Thông tư cũ này. Hiện nay do có những bất cập của NĐ 68 và ảnh hưởng của Luật xây dựng "Luật số 62/2020/QH14 của Quốc hội". Như vậy 2021 chúng ta sẻ được dùng Nghị định mới và khả năng các Thông tư mới sẻ thay đổi theo Nghị định này
1. Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng; định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nhà tài trợ, nếu điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với bên nước ngoài có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đó.
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng các quy định tại Nghị định này để quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ; tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, và có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.
2. Căn cứ mức độ chi tiết của thiết kế cơ sở và tính chất, điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án, tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án;
b) Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình;
c) Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã và đang thực hiện;
d) Phương pháp kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c Điều này.
3. Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án.
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định trên cơ sở khối lượng phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của nhà nước có liên quan;
b) Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng và một số chi phí có liên quan khác;
c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị được lựa chọn, giá mua thiết bị phù hợp giá thị trường và các chi phí khác có liên quan;
d) Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Điều 29, 30 Nghị định này;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 31, 32, 33 Nghị định này;
e) Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng phương pháp lập dự toán hoặc ước tính hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã và đang thực hiện;
g) Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng các khoản mục chi phí tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch bố trí vốn hàng năm và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
4. Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công trình, thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, khu vực đầu tư xây dựng công trình và các chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án, công trình xây dựng chưa được tính trong suất vốn đầu tư.
5. Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã và đang thực hiện.
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích sàn xây dựng, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, bộ phận kết cấu công trình và dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã và đang thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, khu vực xây dựng công trình và điều chỉnh, bổ sung các chi phí khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình;
6. Chi tiết các phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
7. Đối với chi phí thực hiện các nhiệm vụ để tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các công việc cần thiết khác có liên quan đã được phê duyệt dự toán chi phí hoặc đã ký kết hợp đồng thì được cập nhật vào tổng mức đầu tư xây dựng.
1. Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu xây dựng. Dự toán xây dựng gồm dự toán xây dựng công trình và dự toán xây dựng gói thầu (sau đây gọi là dự toán gói thầu). Dự toán xây dựng được xác định cho toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc theo giai đoạn, gói thầu của dự án.
2. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính ở giai đoạn trước khi lựa chọn nhà thầu để xây dựng công trình được xác định từ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở. Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Nội dung các khoản mục chi phí trên được quy định chi tiết tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
3. Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí. Tổng dự toán xây dựng công trình được xác định bằng cách cộng các dự toán xây dựng công trình; riêng chi phí quản lý dự án và một số chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác được tính chung cho dự án.
4. Dự toán xây dựng gói thầu là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu được xác định cho từng gói thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình hoặc từ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo danh mục các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được người quyết định đầu tư phê duyệt. Nội dung dự toán xây dựng gói thầu được quy định tại Điều 14 Nghị định này.
1. Dự toán xây dựng công trình được xác định theo khối lượng tính toán từ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở như quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện các công trình của dự án, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, các quy định khác có liên quan được áp dụng phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể của công trình. Các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng được xác định theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.
2. Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
a) Chi phí trực tiếp (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) được xác định theo một hoặc kết hợp các phương pháp: theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết; theo khối lượng và giá công tác, nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình.
Trường hợp chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết: khối lượng được xác định theo công việc, công tác xây dựng; đơn giá xây dựng chi tiết được xác định như quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng và giá công tác, nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình: khối lượng được xác định phù hợp với công tác, nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình; giá công tác, nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình xác định như quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
b) Chi phí gián tiếp gồm chi phí chung, chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công và chi phí cho một số công việc khác không xác định được khối lượng từ thiết kế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng quy định;
c) Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng quy định;
d) Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.
3. Chi phí thiết bị được xác định như sau:
a) Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế (công nghệ, xây dựng), danh mục trang thiết bị trong dự án được duyệt và giá mua thiết bị, trang thiết bị tương ứng;
b) Chi phí gia công, chế tạo thiết bị (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần gia công, chế tạo và đơn giá gia công, chế tạo tương ứng; theo hợp đồng gia công, chế tạo, báo giá của đơn vị sản xuất, cung ứng hoặc trên cơ sở giá gia công, chế tạo thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện;
c) Chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật và quy định trong hợp đồng; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được xác định bằng phương pháp lập dự toán hoặc trên cơ sở định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Điều 28, 29 Nghị định này.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 30, 31, 32 Nghị định này.
6. Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc bằng phương pháp lập dự toán hoặc ước tính theo chi phí cho các nội dung tương tự của công trình đã và đang thực hiện.
7. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá. Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình theo kế hoạch thực hiện dự án, chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng và có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
8. Chi tiết phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
1. Đối với gói thầu thi công xây dựng gồm các chi phí: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng; một số chi phí khác; chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá.
2. Đối với gói thầu mua sắm thiết bị gồm các chi phí: chi phí mua sắm thiết bị, chi phí gia công, chế tạo thiết bị (nếu có), chi phí quản lý mua sắm thiết bị của nhà thầu (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan; chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá.
3. Đối với gói thầu lắp đặt thiết bị gồm các chi phí: chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật và quy định trong hợp đồng, thuế giá trị gia tăng; một số khoản mục chi phí khác; chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá.
4. Đối với gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí: chi phí chuyên gia; chi phí quản lý; một số khoản mục chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá.
5. Đối với gói thầu hỗn hợp gồm các chi phí thuộc một số dự toán xây dựng gói thầu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
1. Các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng gói thầu được xác định phù hợp với điều kiện cụ thể của gói thầu.
2. Trường hợp dự toán xây dựng gói thầu xác định trên cơ sở dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức xác định dự toán xây dựng gói thầu phù hợp với phạm vi, tính chất của từng gói thầu làm cơ sở để phê duyệt.
3. Đối với công trình trải dài theo tuyến, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp chưa lập dự toán xây dựng công trình, để đáp ứng yêu cầu về tiến độ đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng gói thầu được xác định từ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo danh mục các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được người quyết định đầu tư phê duyệt, gồm một hoặc một số chi phí sau: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng. Các khoản mục chi phí được xác định như đối với dự toán xây dựng công trình quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Trường hợp dự toán xây dựng gói thầu được xác định như quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện phê duyệt dự toán xây dựng gói thầu.
2. Trường hợp dự toán xây dựng gói thầu được xác định như quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này, việc thẩm định, thẩm tra, phê duyệt dự toán xây dựng gói thầu thực hiện như dự toán xây dựng công trình được quy định tại Điều 11, 12 Nghị định này. Riêng dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng, gói thầu thuộc khoản mục chi phí khác không phải thực hiện thẩm định dự toán của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
1. Giá gói thầu xây dựng là giá trị của gói thầu xây dựng xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán xây dựng gói thầu đã được phê duyệt và được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu.
2. Trường hợp giá gói thầu xây dựng được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư xây dựng thì giá gói thầu xác định từ dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán xây dựng gói thầu được phê duyệt sẽ thay thế cho giá gói thầu được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Trường hợp dự toán xây dựng công trình, dự toán xây dựng gói thầu được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì giá gói thầu xây dựng được xác định trên cơ sở dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán xây dựng của gói thầu được phê duyệt.
4. Giá gói thầu xây dựng được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.
1. Giá xây dựng công trình gồm:
a) Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định cho các công tác xây dựng của công trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng;
b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định theo nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
2. Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định trên cơ sở định mức xây dựng, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã và đang thực hiện.
3. Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở định lượng các yếu tố hao phí đầu vào cho một đơn vị tính của nhóm công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công trình; theo giá được công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thông báo của nhà sản xuất, cung cấp hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã và đang thực hiện.
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá vật liệu xây dựng, phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng và quy định biểu mẫu thống nhất công bố giá vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương và giao Sở Xây dựng công bố theo định kỳ các thông tin về giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình; đơn giá nhân công xây dựng; giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ đầu tư căn cứ yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của công trình tổ chức xác định giá xây dựng công trình làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Kinh phí cho việc công bố đơn giá xây dựng công trình và các thông tin về giá quy định tại khoản 2 Điều này được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách hàng năm của địa phương.
1. Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), chi phí quản lý dự án gồm cả chi phí hoạt động của của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.
3. Chi phí quản lý dự án xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án.
4. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí tư vấn quản lý dự án được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn quản lý dự án.
5. Trường hợp tổng thầu thực hiện một số công việc quản lý dự án thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư thì tổng thầu được hưởng một phần chi phí quản lý dự án tùy thuộc nhiệm vụ do chủ đầu tư giao. Chi phí tổng thầu thực hiện các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư và tổng thầu thỏa thuận từ nguồn kinh phí quản lý dự án và được xác định trong giá hợp đồng tổng thầu. Chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư và chi phí quản lý dự án của tổng thầu không vượt quá chi phí quản lý dự án xác định theo quy định của Bộ Xây dựng.
6. Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, dự án có sự tham gia của cộng đồng thì chủ đầu tư được sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để quản lý. Chi phí quản lý dự án trong trường hợp này được xác định bằng cách lập dự toán.
1. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), chi phí quản lý dự án là chi phí tối đa để quản lý dự án phù hợp với tiến độ đã được phê duyệt của dự án. Chi phí quản lý dự án được quản lý trên cơ sở dự toán được xác định hàng năm phù hợp với nhiệm vụ, công việc quản lý dự án thực hiện và các chế độ chính sách có liên quan.
2. Trường hợp cần thực hiện trước một số công việc quản lý dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư và chi phí cho các công việc này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được tính trong chi phí quản lý dự án.
3. Định mức chi phí quản lý dự án và phương pháp lập dự toán xác định chi phí quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, gồm:
a) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án; thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
c) Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
d) Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; thẩm tra an toàn giao thông; ứng dụng hệ thống thông tin công trình (BIM) (nếu có);
e) Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn); thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có); kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu có); giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
g) Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; thực hiện các công việc tư vấn khác.
2. Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn (tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; lợi nhuận chịu thuế tính trước; thuế và chi phí dự phòng. Riêng các công việc tư vấn khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì chi phí tư vấn gồm các khoản mục chi phí như chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng.
3. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.
4. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn xác định bằng dự toán phù hợp với trình độ, chất lượng tư vấn theo thông lệ quốc tế.
5. Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, (theo tỷ lệ % và theo khối lượng) và phương pháp lập dự toán xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Việc thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị định quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
1. Thời hạn thanh toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.
Điều 35. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng
1. Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn khi cấp có thẩm quyền có văn bản dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án.
2. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa công trình, của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được phê duyệt; hợp đồng xây dựng đã ký kết theo quy định của pháp luật (kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được phê duyệt). Riêng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) thực hiện theo quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
4. Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt; lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng và quy đổi vốn đầu tư xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 09 tháng kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Đối với, hạng mục công trình độc lập hoặc công trình thuộc dự án có nhiều công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
6. Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán chậm nhất là 09 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định.
7. Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư trong vòng 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán chưa được bố trí đủ vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Người quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan bố trí vốn để giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án theo quy định.
8. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, sau khi kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.
9. Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định tại khoản 5 Điều này bị xử lý theo quy định tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
10. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
- Giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thực hiện theo quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2021.
2. Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.
______________
Các bạn có thể tải fiel đầy đủ ở đây: TẢI VỀ DỰ THẢO
______________
Tải phần mềm nghiệm thu xây dựng nhanh và đơn giản nhất: TẢI VỀ
Hướng dẫn cách làm hồ sơ nghiệm thu, nhật ký, hoàn công mới nhất 2020
Bài viết liên quan