Thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Ván khuôn (còn gọi là cốt pha hay cốp pha) là khuôn mẫu tạm thời được gia công bằng kim loại hoặc gỗ đã qua xử lý dùng để chứa và định hình bê tông ướt theo kết cấu và được tháo ra khi bê tông đông cứng. Ván khuôn được dùng trong xây dựng nên được gọi là ván khuôn xây dựng hoặc cốp pha xây dựng
Chức năng quan trọng của nó là tạo hình và quyết định chất lượng bề mặt cho kết cấu của bê tông. Và sau khi vữa bê tông đã cứng thì công trình tạm thời của ván khuôn được tháo ra.
1.1. Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
1.2. Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
1.3. Cốp pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế.
1.4. Cốp pha và đà giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công tại hiện trường. Các loại cốp pha đà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo.
2.1. Cốp pha đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép, bê tông đúc sẵn hoặc chất dẻo. Đà giáo có thể sử dụng tre, luồng và bương.
Chọn vật liệu nào làm cốp pha đà giáo đều phải dựa trên điều kiện cụ thể và hiệu quả kinh tế.
2.2. Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075 : 1971 và các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời có thể sử dụng cả loại gỗ bất cập phân.
2.3. Cốp pha đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả năng luân chuyển nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau.
3.1. Cốp pha và đà giáo phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu của mục 3.1, số liệu để thiết kế được ghi ở phụ lục A.
3.2. Cốp pha vòm và dầm với khẩu độ lớn hơn 4m phải được thiết kế có độ vồng thi công. Trị số độ vồng được tính theo công thức:
Trong đó: L là khẩu độ, tính bằng m.
3.3. Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối. Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở vị trí chịu lực lớn.
Các thanh giằng cần được tính toán và bố trí thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo cốp pha.
4.1. Lắp dựng cốp pha đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính;
b) Cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại để chống đỡ (như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống);
c) Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
4.2. Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
4.3. Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định số lượng và vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
4.4. Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông, các lỗ này được bịt kín lại.
5.1. Cốp pha và đà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu ở bảng 1, các sai lệch không được vượt quá các trị số ghi trong bảng 2.
Bảng 1 – Các yêu cầu kiểm tra cốp pha, đà giáo.
Các yêu cầu kiểm tra |
Phương pháp kiểm tra |
Kết quả kiểm tra |
|
1 |
2 |
3 |
|
Cốp pha đã lắp dựng |
|||
Hình dáng và kích thước |
Bằng mắt, đo bằng thước có chiều dài thích hợp |
Phù hợp với kết cấu của thiết kế |
|
Kết cấu cốp pha |
Bằng mắt |
Đảm bảo theo quy định của điều 3.3.3. |
|
Độ phẳng giữa các tấm ghép nối |
Bằng mắt |
Mức độ gồ ghề giữa các tấm 3mm |
|
Độ kín, khít giữa các tấm cốp pha, giữa cốp pha và mặt nền |
Bằng mắt |
Cốp pha được ghép kín, khít, đảm bảo không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông |
|
Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn |
Xác định kích thước, vị trí và số lượng bằng các phương tiện thích hợp |
Đảm bảo kích thước, vị trí và số lượng theo quy định |
|
Chống dính cốp pha |
Bằng mắt |
Lớp chống dính phủ kín các mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông. |
|
Vệ sinh bên trong cốp pha |
Bằng mắt |
Không còn rác, bùn đất và các chất bẩn khác bên trong cốp pha |
|
Độ nghiêng, cao độ và kích thước cốp pha |
Bằng mắt, máy trắc đạc và các thiết bị phù hợp |
Không vượt quá các trị sô ghi trong bảng 2 |
|
Độ ẩm của cốp pha gỗ |
Bằng mắt |
Cốp pha gỗ đã được tưới nước trước khi đổ bê tông |
|
Đà giáo đã lắp dựng |
|||
Kết cấu đà giáo |
Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng cột chống |
Đà giáo được lắp dựng đảm bảo kích thước, số lượng và vị trí theo thiết kế |
|
Cột chống đà giáo |
Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng cột chống |
Cột chống, được kê, đệm và đặt lên trên nền cứng, đảm bảo ổn định |
|
Độ cứng và ổn định |
Bằng mắt, đối chiếu với thiết kế đà giáo |
Cột chống được giằng chéo và giằng ngang đủ số lượng, kích thước và vị trí theo thiết kế. |
5.2. Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha đà giáo được tiến hành tại hiện trường, kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo quy định ở bảng 1 và các sai lệch không vượt quá các trị số ghi trong bảng 2.
Bảng 2 – Sai lệch cho phép đối với cốp pha, đà giáo đã lắp dựng xong
Tên sai lệch |
Mức cho phép, mm |
1 |
2 |
1. Khoảng cách giữa các cột chống cốp pha, cấu kiện chịu uốn và khoảng cách giữa các trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột chống so với khoảng cách thiết kế. a) Trên mỗi mét dài b) Trên toàn bộ khẩu độ 2. Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau của chúng so với chiều thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế a) Trên mỗi mét dài b) Trên toàn bộ chiều cao của kết cấu: - Móng |
25 75
5
20 |
- Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m |
10 |
- Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao trên 5m |
15 |
- Cột khung có liên kết bằng dầm |
10 |
- Dầm và vòm |
5 |
3. Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế |
|
a) Móng |
15 |
b) Tường và cột |
8 |
c) Dầm xà và vòm |
10 |
d) Móng dưới các kết cấu thép |
Theo quy định của thiết kế |
4. Sai lệch trục cốp pha trượt, cốp pha leo và cốp pha di động so với trục công trình |
10 |
6.1. Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết kế để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo, cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông
6.2. Các bộ phận cốp pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (như cốp pha thành bên của dầm, cột tường) có thể được tháo dỡ bê tông đạt cường độ trên 50N/cm2 ….
6.3. Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống), nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cường độ ghi trong bảng 3.
6.4. Các kết cấu ô văng, công – xôn, sê – nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối tượng trọng chống lật.
6.5. Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau:
a) Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông;
b) Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các cột chống “an toàn” cách nha 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
6.6. Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình đặc biệt, trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốp pha chịu lực do thiết kế quy định.
6.7. Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha đà giáo cần được tính toán theo cường độ bê tông đã đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết cấu.
6.8. Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốp pha đà giáo chỉ được thực hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
Bảng 3 - Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ cốp pha đà giáo chịu lực (%R28) khi chưa chất tải
Loại kết cấu |
Cường độ bê tông tối thiếu cần đạt để tháo dỡ cốp pha, %R28 |
Thời gian bê tông đạt cường độ để tháo cốp pha ở các mùa và vùng khí hậu - bảo dưỡng bê tông theo TCVN 5592 : 1991, ngày |
Bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m Bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m Bản, dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m |
50 70 90 |
7 10 23 |
Chú thích:
1) Các trị số ghi trong bảng chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia.
2) Đối với các kết cấu có khẩu độ nhỏ hơn 2m, cường độ tối thiểu của bê tông đạt để tháo R28, dỡ cốp pha là 50% R nhưng không được nhỏ hơn 80N/cm2.
Trên đây phần mềm nghiệm thu xây dựng 360 đã gửi tới Qúy bạn đọc bài viết về Hướng dẫn nghiệm thu công tác ván khuôn. Để tìm hiểu thêm bạn đọc có thể tham khảo TCVN 4453 : 1995 Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng từng phần - kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – quy phạm thi công và nghiệm thu
___________________
Một số nội dụng có thể bạn quan tâm:
Tải phần mềm nghiệm thu, hoàn công 360: https://nghiemthuxaydung.com/tai-ban-quyen_c
- Hướng dẫn nghiệp vụ ở đây: https://nghiemthuxaydung.com/huong-dan-lap-ho-so_c
- Hướng dẫn dự toán tất cả các loại ở đây: https://nghiemthuxaydung.com/video-huong-dan-21_c
- Hướng dẫn hồ sơ nghiệm thu: https://nghiemthuxaydung.com/huong-dan-lap-ho-so-nghiem-thu-quan-ly-chat-luong-mien-phi_p461
___________________
Tải phần mềm nghiệm thu, hoàn công 360:
Nếu có khó khăn trong tải về vui lòng liên hệ:
Bài viết liên quan