Hồ sơ nghiệm thu công trình xây dựng Thành phần và cách lập đúng chuẩn
Hồ sơ nghiệm thu sai sót dễ gây mất tiền, chậm thanh toán. Phần mềm số hóa giúp chuẩn mẫu, đúng luật, tiết kiệm 70% thời gian.
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Tuỳ thuộc vào đặc thù, dạng và quy mô của dự án mà trong quá trình thực hiện có sự tham gia cùa hàng chục, thậm chí hàng trăm các tổ chức và chuyên gia khác nhau. Mỗi tổ chức/chuyên gia đó có vai trò, chức năng riêng, mức độ tham gia và trách nhiệm dối với dự án cũng khác nhau. Các tổ chức và chuyên gia này, tuỳ thuộc vào chức năng mà được phân chia thành các nhóm thành viên cụ thể của dự án. Như chương 1 đã đề cập, các thành viên đó là: chủ đầu tư, nhà tài trợ. nhà thiết kế. nhà tư vấn, nhà cung ứng, nhà thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, các tổ chức tài chính… và ban QLDA. Ban QLDA được điều hành bởi chủ nhiệm hay giám đốc dự án (Project Manager).
Ban QLDA là một tập thể các cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện các công việc thực hiện dự án. Ban QLDA dược thành lập trong thời gian tồn tại của dự án. Sau khi dự án kết thúc, ban QLDA bị giải thể.
Sau khi cơ câu tổ chức quản lý dự án (hình thức quản lý dự án) đã được xác định thì việc hình thành Ban QLDA có tính chất quyết định đến chất lượng của công tác quản lý dự án về sau.
Tổ chức quản lý ban QLDA cần dựa trên lý thuyết về quán lý nhóm. Vấn đề này gần đây ngày càng được quan tâm nhiều hơn vì người ta nhận ra rằng từng người đơn lẽ có thể rất cần cù và làm việc rất hiệu quả. Nhưng những con người đó khi kết hợp với nhau lại không tạo nên được một sức mạnh chung mà đôi khi lại còn cản trở lân nhau, có tác động tiêu cực đến công việc chung. Có thế thấy điều này qua một ví dụ như sau: một người bơi thuyên mát 30 phút dế sang sóng. Cũng con thuyền ấy. cũng khúc sông ấy nhưng một nhóm 3 người lại bơi mất 45 phút mới sang dược bờ bên kia. Rõ ràng, để tạo nên một sức mạnh tập thể người ta phải có khả năng kết hợp với nhau. Khả năng kết hợp với nhau đó được hình thành từ hai yếu tố là: (i) kỹ năng hoạt động tập thể của từng thành viên và (ii) vấn đề quản lý tập thể. Đó là các vấn đề thuộc lý thuyết quản lý nhóm và thể hiện trong công tác tố chức quản lý ban QLDA ở các góc độ:
– Hình thành ban QLDA để quản lý thực hiện dự án (gọi tắt là ban QLDA);
– Tổ chức hoạt động và quản lý nhân sự ban QLDA.
Nói khác đi, tổ chức quản lý ban QLDA bao gồm các vấn đề hình thành ban QLDA, cung cấp nguồn nhân lực cho ban QLDA, thực hiện kiểm tra và động viên khuyến khích các thành viên của ban QLDA nhằm nâng cao hiệu quả công việc và đưa dự án tới mục tiêu đã định .
Nội dung của dự án cũng đòi hỏi cơ cấu tổ chức tương thích. Cơ cấu tổ chức theo nội dung dự án thể hiện sự phân công công việc và trách nhiệm theo nội dung công việc trong nội bộ dự án. Các loại cơ cấu tổ chức này có thể là cơ cấu chức năng; trực tuyến – chức năng; cơ cấu theo sản phám/khách hàng/thị trường; cơ cấu theo đơn vị chiến lược; cơ cấu theo quá trình…
Đây là cấu trúc đơn giản nhất. Người lãnh đạo trực tiếp quản lý tất cả các thành viên, ra các quvết định và làm mọi cóng việc quản lý. Nhân công được tuyển để thực hiện những nhiệm vụ cụ thế. Không có hoặc rất ít cấu trúc các phòng ban. Đó là những tổ chức linh hoạt, các công ty buôn bán thường có cấu trúc linh hoạt này.
Ở đó một số chức năng của người lãnh đạo trực tuyến được giao cho các bộ phận chuyên môn thực hiện. Nếu như trước đây phân công lao động quản lý diễn ra theo chiều dọc, thì nay nó diễn ra theo chiều ngang (hình 2.9).
– Hiệu quá tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại.
– Phát huy đầy đủ ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề.
– Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu.
– Đơn gián hoá việc đào tạo.
– Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
– Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
Nhược điềm:
– Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu và chiến lược.
– Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng.
– Chuyên môn hoá quá mức dẫn đến cách nhìn quá hạn hẹp ở các cán bộ quán lý.
– Dồn trách nhiệm thực hiện mục tiêu chung của hệ thống cho người lãnh đạo cao nhất.
Cơ cấu này thường được sử dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó của hệ thống khi nó có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động trong một lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thị trường.
Người lãnh đạo hệ thống được sự giúp sức cùa những người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo hệ thống vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt của công việc và toàn quvển quyết định trong phạm vi hệ thống. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quv định, người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho người thừa hành ở các bộ phận sản xuất.
Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo sản phẩm, khách hàng, hoặc thị trường. Kiểu cơ cấu này thường dược sử dụng để đáp ứng các thách thức lớn từ bên ngoài. Nhiều hệ thống hoạt động trên địa bàn trải rộng cần phải phân chia phòng ban theo các vùng, lãnh thổ. Khi hệ thống có những mảng khách hàng khác nhau cần phải đặc biệt quan tâm, hệ thống sẽ tổ chức cơ cấu theo khách hàng (hình 2.10).
ưu điểm:
– Linh động, dễ thích nghi.
– Cho phép nhận ra những thay đổi bên ngoài.
– Có sự liên kết độ sâu nhân sự.
– Tạo ra các đơn vị kinh doanh khác biệt nhau và có thể cạnh tranh với nhau.
– Tập trung vào sự thành công hoặc thất bại của những sản phẩm, dịch vụ, khách hàng hoặc lãnh thổ dặc biệt.
Nhược điểm:
– Không cung cấp một nền tảng chung cho các cá nhân có đào tạo cao với những kinh nghiệm tương tự để giải quyết vấn đề và đào tạo nhân viên mới.
– Có thể dãn tới sự trùng lặp cố gắng ở mỗi bộ phận nhằm giải quyết những trường hợp tương tự.
– Các mục tiêu của các bộ phận có thể được ưu tiên qua sức mạnh của toàn hệ thống, tuy nhiên các hệ thống có cơ cấu này có thể có khó khăn trong thích ứng với các mối đe doa ảnh hướng đến toàn hệ thống.
– Các vấn đề xung đột có thể xảy ra khi các bộ phận cố gắng phát triển các dự án chung trao đổi nguồn lực, chia sẻ cán bộ.
Tổ chức theo quá trình là phương thức hình thành bộ phận trong đó các hoạt động được hợp nhóm trên cơ sở các giai đoạn của dây chuyền công nghệ. Hình 2.11 là cơ cấu tổ chức bộ phận theo quá trình tại một công ty dệt.
Cơ cấu này là phương thức khá phổ biến đối với các hệ thống có dây chuyền hoạt động chặt chẽ, có thể phân chia thành các cung đoạn mang tính độc lập tương đối, thích hợp với phàn hệ sản xuất.
Trong cơ cấu tổ chức ma trận người ta phân ra các nhiệm vụ theo phương dọc tức là các dự án sản phẩm O (hình 2.12), và các chức năng theo phương ngang của các đơn vị F. Các đơn vị phụ trách dự án O phải giải quyết các vấn đề: làm cái gì? khi nào làm? ai làm? Các đơn vị chức năng F giải quyết vấn đề phải làm như thế nào?
Khi cần thực hiện một dự án o nào đó lãnh đạo hệ thống sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, các đơn vị chức năng F sẽ cử ra các cán bộ tương ứng để cùng tham gia thực hiện dự án. Khi dự án kết thúc những người tham gia dự án lại trở về đơn vị cũ. Việc cắt cử như thế tạo thành các dòno các ô như một ma trận.
Ưu điểm:
– Định hướng các hoạt dộng theo kết quả cuối cùng. Tập trung được các nguồn lực vào khâu xung yếu.
– Có tính năng động cao, Đê di chuyển các cán bộ quản lý dự án có năng lực để thực hiện các dự án khác nhau.
– Sử dụng chuyên gia có hiệu quả, tận dụng các chuyên gia có khả năng chuyên món giỏi sẵn có. Kết hợp được năng lực của cán bộ quản lý dự án và các chuyên gia.
– Giảm bớt cồng kềnh cho bộ máy quản lý dự án. Có thể đáp ứng nhanh các thay đổi cúa môi trường.
Nhược điểm:
– Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến không thống nhất mệnh lệnh.
– Thường xảy ra mâu thuẫn giữa người quản lý dự án và những người lãnh đạo các chức năng.
– Cơ cấu phức tạp, không bền vững, đòi hỏi phải có tinh thần hợp tác cao.
Cơ cấu tổ chức này thường được áp dụng cho các tập đoàn lớn, trong đó có nhiều bộ phận là các công ty con mà mỗi công ty đó do đặc thù hoạt động mà lại có một sự thống nhất pháp lý (cơ cấu) riêng biệt. Ví dụ như một công ty tổ chức theo chức năng (trực tuyến – chức năng), công ty con khác lại cơ câu theo vùng lãnh thổ, hay theo khách hàng v.v…ưu diem lớn nhất của cơ cấu tố chức hỗn hợp là sự kết hợp nhiều loại cơ cấu tổ chức cho phép lợi dụng được các ưu thế của loại hình cơ cấu tổ chức chính, đồng thời ít ra cũng giảm được ánh hướng của các nhược điểm của nó.
Các ưu diêm khác của cơ cấu tổ chức này là giúp xừ lý được các tình huống phức tạp. có tác dụng đối với các tập đoàn lớn và cho phép chuyên môn hoá một số bộ phận cơ cấu tổ chức.
Nhược điểm cứa nó là cơ cấu tổ chức phức tạp dẫn đến việc hình thành các bộ phận, phân hệ quá nhó và có thể làm tăng thêm nhược điểm của mỗi cơ cấu tố chức bộ phận.
Hình 2.13 thể hiện mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp.
Bài viết liên quan
Hồ sơ nghiệm thu công trình xây dựng Thành phần và cách lập đúng chuẩn
Hồ sơ nghiệm thu sai sót dễ gây mất tiền, chậm thanh toán. Phần mềm số hóa giúp chuẩn mẫu, đúng luật, tiết kiệm 70% thời gian.
Tiêu chuẩn nghiệm thu xây dựng Cẩm nang cho nhà thầu và tư vấn
Nghiệm thu sai lệch gây chậm tiến độ, mất tiền. Dùng Nghiệm thu 360 để tra cứu, cập nhật chuẩn TCVN, ASTM, BS dễ dàng.
Giảm 80% rủi ro nhờ Phần mềm quản lý thi công 360
Phần mềm QL thi công 360: Giảm 20% chi phí, tăng tiến độ 1.5 tháng, kiểm soát vật tư – tiến độ – tài chính real-time.
QLDA 360 Phần mềm số 1 giúp quản lý hồ sơ dự án hiệu quả và đúng luật
QLDA 360 giúp số hóa, kiểm soát pháp lý, tiến độ và nhà thầu dự án xây dựng, tối ưu quản lý vốn Nhà nước.
Phần mềm nghiệm thu xây dựng Xu hướng tất yếu của ngành xây dựng hiện đại
Nghiệm thu 360 – số hóa 100% quy trình nghiệm thu, chống sai sót, tiết kiệm thời gian, chuẩn pháp lý, kết nối 3 bên.
Các tiêu chuẩn nghiệm thu vật liệu xây dựng theo TCVN mới nhất
Chuẩn hóa nghiệm thu vật liệu theo TCVN, giảm sai sót nhờ phần mềm Nghiệm thu 360, tăng chất lượng & hiệu quả.
Tiến Độ Huy Động Nhân Sự BIM và Tổ Chức Triển Khai BIM Hiệu Quả Trong Hồ Sơ Dự Thầu
Trình bày tiến độ huy động nhân sự BIM, tổ chức triển khai theo BEP chuẩn, checklist theo QĐ 258/QĐ-TTg, đảm bảo đúng yêu cầu hồ sơ dự thầu
Nghiệm thu xây dựng 360 Giải pháp chuyển đổi số toàn diện trong quản lý chất lượng công trình
Phần mềm Nghiệm thu 360 số hóa quản lý chất lượng xây dựng, tự động hóa quy trình, kết nối và đảm bảo pháp lý.
ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM QUẢN LÝ THI CÔNG 360 TỪ CÁC NHÀ THẦU LỚN
Kết nối liền mạch công trường – văn phòng, tối ưu tiến độ, chi phí và minh bạch với phần mềm quản lý thi công 360.
Phần mềm quản lý thi công hiệu quả nhất 2025 Đã được chứng minh bởi thị trường
QLTC 360 – phần mềm số 1 giúp nhà thầu quản lý tiến độ, ngân sách, nhân sự, nghiệm thu hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
Giải pháp phần mềm tốt nhất để Chủ đầu tư kiểm soát pháp lý và tiến độ
QLDA 360 – phần mềm quản lý dự án số hóa toàn diện, tích hợp pháp lý, tiến độ, BIM, giúp kiểm soát đầu tư công.
Nghiệm thu công việc xây dựng – Cách kiểm soát chất lượng từng hạng mục
Nghiệm thu xây dựng đảm bảo chất lượng, đúng quy trình; phần mềm 360 hỗ trợ tạo biên bản, lưu trữ, tuân luật.
Tóm tắt chi tiết Thông tư 26/2025/TT-BTC – Quy định liên quan đến xây dựng
Thông tư 26/2025/TT-BTC bãi bỏ quy định cũ, hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trong xây dựng, giao thông. Hiệu lực từ 10/7/2025.
Dự thảo Nghị định phân định thẩm quyền chính quyền 2 cấp trong xây dựng, giao thông, BQL và Hạ Tầng
Dự thảo Nghị định phân cấp mạnh cho cấp xã trong quản lý xây dựng, hạ tầng, giao thông; làm rõ vai trò Phòng Hạ tầng và Ban Quản lý Dự án địa phương.
Phần mềm quản lý thi công 360 – Giải pháp Việt hóa tốt nhất cho công trường Việt Nam
QLTC 360 rẻ, hỗ trợ tiếng Việt, đúng pháp lý VN, phù hợp nhà thầu nội hơn phần mềm nước ngoài giá cao, khó dùng.