19. Các bảng liên quan nghiệm thu bê tông vào nghiệm thu xây dựng 360
Chi tiết cách nhập bảng theo dõi đổ bê tông, kiểm tra điều kiện đổ bê tông ...
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
- Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu lớp láng nhũ tương nhựa đường axít trên các loại mặt đường làm mới hoặc trên mặt đường cũ cần sửa chữa khôi phục. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với đường cao tốc, đường có vận tốc thiết kế 80 km/h trở lên.
- Lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít trên các loại mặt đường không được đưa vào tính toán cường độ mặt đường.
- Láng nhũ tương nhựa đường a xít mặt đường các loại được thi công theo kiểu láng nhựa một lớp, hai lớp hay ba lớp. Sử dụng kiểu nào là do tư vấn thiết kế quy định. Có thể tham khảo Bảng sau hướng dẫn về các trường hợp sử dụng.
Kiểu láng nhũ tương nhựa đường a xít |
Trường hợp sử dụng |
Láng nhũ tương nhựa đường a xít một lớp |
- Khi lớp láng nhựa cũ bị bào mòn nhiều hoặc hư hỏng - Khi mặt đường nhựa cũ các loại bị bào mòn, trơn trượt nhưng lưu lượng xe không lớn. - Bảo dưỡng dự phòng trên các lớp mặt đường nhựa cũ. |
Láng nhũ tương nhựa đường a xít hai lớp |
- Khi cần tăng thêm độ nhám, phục hồi độ bằng phẳng cho các loại mặt đường khác nhau; - Khi cần bảo vệ và nâng cao chất lượng khai thác của mặt đường đá dăm, cấp phối đá dăm có hoặc không gia cố với xi măng hoặc với các chất liên kết vô cơ khác. |
Láng nhũ tương nhựa đường a xít ba lớp |
- Khi cần bảo vệ và nâng cao chất lượng khai thác của mặt đường cấp phối có lưu lượng xe lớn hơn 80 xe/ngày đêm (đã quy đổi ra xe có trục 10 t) mà chưa có điều kiện để làm lớp mặt đường nhựa (thấm nhập nhựa, bê tông nhựa...) lên trên. |
Tùy theo mặt đường cần láng nhũ tương nhựa đường a xít là loại mặt đường đá dăm mới hay cũ, mặt đường cấp phối đá, mặt đường đá dăm hoặc cấp phối đá gia cố xi măng, mặt đường đất gia cố chất liên kết (xi măng, vôi...), mặt đường nhựa mới hay cũ (bê tông nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa ...) mà việc chuẩn bị bề mặt trước khi láng nhũ tương nhựa đường a xít có khác nhau. Tuy nhiên yêu cầu chung là trước khi láng nhũ tương nhựa đường a xít, kết cấu mặt đường phải bảo đảm được các yêu cầu về cường độ và các yếu tố hình học như thiết kế đã quy định. Nếu là mặt đường cũ thì phải được sửa chữa để khôi phục hình dạng trắc ngang và độ bằng phẳng.
+ Trước khi láng nhũ tương nhựa đường, mặt lớp cấp phối đá dăm phải được làm sạch, khô ráo, bằng phẳng, có độ dốc ngang theo đúng yêu cầu thiết kế.
Nếu là mặt đường cấp phối đá dăm mới thì phải được nghiệm thu theo các quy định của tiêu chuẩn TCVN 8859 : 2011.
Nếu là mặt đường cấp phối đá dăm cũ thì các công việc sửa chữa chỗ lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh... phải được hoàn thành trước đó ít nhất là 2 ngày.
+ Quét chải, thổi (bằng hơi ép) sạch mặt đường cấp phối đá dăm. Khi dùng xe chải quét đường cần thận trọng không để làm bong bật các cốt liệu nằm ở phần trên của mặt đường. Nếu mặt đường có nhiều bụi bẩn, bùn thì phải dùng nước để tẩy rửa. Những vị trí bề mặt có quá nhiều hạt nhỏ thì phải dùng dụng cụ thích hợp để loại bỏ. Phạm vi làm sạch mặt đường phải rộng hơn phạm vi sẽ tưới nhũ tương nhựa đường là 0,20m dọc theo hai mép.
+ Trên mặt cấp phối đá dăm đã sạch và khô, tưới nhũ tương nhựa đường thấm bám qui định tại 4.2.2 với một lượng từ 1,3 kg/m2 đến 1,6 kg/m2. Lượng nhũ tương nhựa đường thấm bám này vừa đủ để thấm sâu vào lớp cấp phối đá dăm từ 5 mm đến 10 mm và bọc các hạt bụi còn lại trên bề mặt lớp cấp phối để tạo dính bám tốt với lớp láng nhũ tương nhựa đường; tuy nhiên không được để lại những vệt nhựa hay màng nhựa dày trên mặt lớp cấp phối đá dăm sẽ làm trượt lớp láng mặt sau này.
Lượng nhũ tương nhựa đường thấm bám được tưới trước khi làm lớp láng nhũ tương khoảng 1 ngày và ít nhất là 4 giờ, do tư vấn giám sát quyết định.
- Đối với mặt đường cấp phối đá dăm gia cố xi măng, mặt đường đất gia cố xi măng hay các chất liên kết vô cơ khác, công việc chuẩn bị lớp mặt trước khi láng nhũ tương nhựa đường a xít được tiến hành như ở Điều 6.1.1. Trên mặt đường đã sạch, tưới nhũ tương nhựa đường dính bám qui định tại 4.2.1 với một lượng từ 1,0 kg/m2 đến 1,2 kg/m2 tùy tình trạng mặt đường kín nhiều hoặc ít.
- Đối với mặt đường đá dăm nước làm mới thì sau khi rải và lu lèn vật liệu chèn phải để khô hoàn toàn và không cho phép thông xe để chuẩn bị láng nhũ tương nhựa đường a xít.
- Đối với mặt đường đá dăm cũ, cần vá ổ gà, sửa mui luyện phục hồi trắc ngang và độ bằng phẳng ít nhất 2 ngày trước khi láng nhũ tương nhựa đường a xít. Quét sạch bụi bẩn, tưới nhũ tương nhựa đường thấm bám qui định tại 4.2.2 với một lượng từ 0,7 kg/m2 đến 1,0 kg/m2 ít nhất là 4 h trước khi làm lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít.
Phạm vi quét chải, thổi sạch phải rộng hơn phạm vi sẽ tưới nhũ tương nhựa đường là 0,20m dọc theo hai mép đường.
- Đối với mặt đường đã có xử lý nhựa (bê tông nhựa, đá dăm thấm nhập nhựa, láng nhựa...) cũ thì cần vá ổ gà, trám các khe nứt, bù vênh phục hồi trắc ngang và độ bằng phẳng của mặt đường trước khi láng nhũ tương nhựa đường ít nhất từ 2 đến 3 ngày. Làm sạch mặt đường bằng chổi quét, thổi hơi ép trước khi láng nhũ tương nhựa đường không quá lâu để tránh bị bẩn lại. Không cần tưới nhũ tương nhựa đường dính bám.
Khi thi công bằng cơ giới cần chuẩn bị một đội xe máy và thiết bị gồm:
- Xe quét chải và tưới rửa mặt đường,
- Máy hơi ép,
- Xe phun tưới nhũ tương nhựa đường,
- Thiết bị tưới nhũ tương nhựa đường cầm tay,
- Xe rải đá nhỏ hoặc thiết bị rải đá nhỏ lắp vào ôtô,
- Lu bánh lốp với tải trọng mỗi bánh từ 1,5 T đến 2,5 T, chiều rộng lu tối thiểu là 1,5 m,
- Lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T (chỉ dùng khi không có lu bánh lốp),
- Ba-rie chắn đường, biển báo... đầy đủ theo qui định hiện hành.
Khi thi công bằng thủ công: Ở các công trình nhỏ, nơi vùng sâu vùng xa chưa có điều kiện thi công cơ giới, có thể dùng các thiết bị dụng cụ thủ công, cải tiến hoặc nửa cơ giới để làm lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít gồm:
- Thùng hâm nóng nhũ tương nhựa đường (khi nhiệt độ nhũ tương không đảm bảo để phun tưới).
- Bình tưới nhũ tương nhựa đường xách tay dung tích 10 L, có ống nằm ngang, tưới thành vệt rộng 50 cm, hoặc bình có vòi tưới dạng hoa sen,
- Xe cải tiến chở đá nhỏ,
- Ky ra đá nhỏ, bàn trang, cào, chổi quét,
- Lu bánh lốp với tải trọng mỗi bánh từ 1,5 T đến 2,5 T hoặc lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T,
- Ba-rie chắn đường, biển báo... đầy đủ theo qui định hiện hành.
Tùy theo thi công bằng cơ giới hay thủ công, việc tổ chức thi công và công nghệ thi công có khác nhau; trong cả hai trường hợp đều phải tính toán lập tiến độ thi công bảo đảm nhịp nhàng các khâu vận chuyển vật liệu, tưới nhũ tương nhựa đường, rải đá, lu lèn trong một ca làm việc.
Việc thi công lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít trên các loại mặt đường gồm các công đoạn chính: Phun tưới nhũ tương nhựa đường; rải đá nhỏ; lu lèn; bảo dưỡng.
- Trước khi tưới cần khuấy đều để nhũ tương có chất lượng đồng đều.
- Nhũ tương nhựa đường được phun tưới theo định mức tùy theo thứ tự tưới bằng xe phun tưới nhũ tương.
- Lớp nhũ tương nhựa đường phun ra mặt đường phải đều, kín mặt. Người điều khiển phải xác định tương quan giữa tốc độ đi của xe, tốc độ của bơm nhũ tương, chiều cao của cần phun, chiều rộng phân bố của dàn tưới, góc đặt của các lỗ phun phù hợp với biểu đồ phun nhũ tương kèm theo của từng loại xe phun nhũ tương nhằm bảo đảm lượng nhũ tương phun ra trên 1m2 mặt đường phù hợp với định mức. Sai lệch cho phép là 5%.
- Để tránh nhũ tương nhựa đường không đều khi xe bắt đầu chạy và khi xe dừng lại cần rải một băng giấy dày hoặc một tấm tôn mỏng lên mặt đường tại những vị trí này trên một chiều dài khoảng 2 m để hứng lượng nhũ tương phun xuống trước khi giàn phun đạt chế độ phun ổn định. Sau đó di chuyển băng giấy (tấm tôn) ra vị trí khác và tiến hành rải bình thường.
- Trường hợp trên mặt đường còn rải rác những chỗ chưa có nhũ tương nhựa đường, phải dùng cần phun cầm tay tưới bổ sung; ở những vị trí thừa nhũ tương nhựa đường thì phải thấm bỏ. Công việc này phải hoàn thành trước khi rải đá nhỏ.
- Ở những đoạn đường dốc xe phun nhũ tương nhựa đường đi từ dưới lên dốc để nhũ tương nhựa đường khỏi chảy dồn xuống.
- Lượng nhũ tương nhựa đường trong thùng chứa (si-téc) của xe tưới phải tính toán để khi phun xong một đoạn có chiều dài đã dự định vẫn còn lại trong thùng chứa ít nhất là 10% dung tích thùng, nhằm để bọt khí không lọt vào phía trong hệ thống phân phối nhũ tương nhựa đường, làm sai lệch chế độ phun nhũ tương nhựa đường thích hợp đã tiến hành trước đó.
- Phải ngừng ngay việc phun tưới nhũ tương nhựa đường nếu máy phun nhũ tương nhựa đường gặp phải sự cố kỹ thuật (như tắc vòi phun, áp lực phun không đủ, chết máy ...), hoặc trời mưa. Trong trường hợp mưa bụi không gây đọng nước trên mặt đường thì vẫn có thể thi công.
- Khi thi công láng nhũ tương nhựa đường nhiều lớp (2 hay 3 lớp) cần phải tưới nhũ tương nhựa đường so le các mối nối ngang và dọc của lớp trên và lớp dưới.
- Khi tưới nhũ tương nhựa đường bằng thủ công phải tưới dải này chồng lên dải kia khoảng 5 cm đến 10 cm. Người tưới phải khống chế bước chân để lượng nhũ tương tưới đều. Chiều dài mỗi dải phải được tính toán sao cho lượng nhũ tương chứa trong bình đủ để tưới cho cả lượt đi và lượt về theo định mức đã quy định. Vòi tưới phải được rửa sạch bằng dầu hỏa và rảy khô dầu mỗi khi bị tắc.
- Vật liệu đá nhỏ các cỡ phải được chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng trước khi tưới nhũ tương nhựa đường.
- Rải đá nhỏ bằng xe rải đá chuyên dụng hoặc bằng thiết bị rải đá nhỏ móc sau thùng xe ôtô. Việc rải đá nhỏ phải tiến hành sau khi tưới nhũ tương nhựa đường. Xe rải đá nhỏ phải đi sau xe phun tưới nhũ tương.
- Xe rải đá nhỏ phải bảo đảm để bánh xe luôn luôn đi trên lớp đá nhỏ vừa được rải, không để nhũ tương nhựa đường dính vào lốp xe (nếu rải bằng thiết bị móc sau thùng xe ôtô thì xe phải đi lùi).
- Tốc độ xe và khe hở của thiết bị được điều chỉnh thích hợp tùy theo lượng đá nhỏ cần rải trên 1m2.
- Đá nhỏ phải được rải đều khắp trên phần mặt đường đã được phun tưới nhũ tương nhựa đường. Trong một lượt rải các viên đá nhỏ phải nằm sát nhau, che kín mặt nhựa nhưng không nằm chồng lên nhau.
- Việc bù phụ đá nhỏ ở những chỗ thiếu, quét bỏ những chỗ thừa và những viên đá nhỏ nằm chồng lên nhau phải tiến hành ngay trong lúc xe rải đá nhỏ hoạt động và kết thúc trong các lượt lu lèn đầu tiên.
- Nếu mặt đường chỉ được tưới nhũ tương nhựa đường một nửa hoặc một phần thì khi rải đá cần chừa lại một dải ráp nối khoảng 20 cm dọc theo diện tích đã được tưới nhũ tương nhựa đường vì khi thi công phần bên kia xe còn phun nhũ tương nhựa đường chồng lên dải ráp nối ấy.
- Khi thi công bằng thủ công thì dùng ky xoay đá nhỏ thành từng lớp đều khắp và kín hết diện tích mặt đường, hoặc dùng xe cải tiến đi lùi để rải đá nhỏ. Các đống đá nhỏ phải được vận chuyển trước và bố trí ngay bên lề đường đã được quét sạch, cự ly và thể tích mỗi đống đá nhỏ phải được tính toán để bảo đảm định lượng đá nhỏ trên 1m2 theo quy định. Rải đá nhỏ đến đâu, dùng chổi quét đều đá cho kín mặt đến đấy.
- Dùng lu bánh lốp có tải trọng mỗi bánh từ 1,5 T đến 2,5 T, bề rộng lu ít nhất là 1,5 m, lu lèn sau mỗi lượt rải đá. Tốc độ lu trong 2 lượt đầu là 3 km/h, trong các lượt sau tăng dần lên 10 km/h. Nếu không có lu bánh lốp có thể dùng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T; tốc độ các lượt lu đầu là 2 km/h, sau tăng dần lên 5 km/h; tổng số lượt lu là 3 đến 5 lần qua một điểm. Khi có hiện tượng vỡ đá thì phải dừng lu.
Tổng số lượt lu và sơ đồ lu lèn sẽ được chính xác hóa sau khi làm đoạn thử nghiệm
- Xe lu đi từ mép vào giữa và vệt lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Phải giữ bánh xe lu luôn khô và sạch.
- Việc lu lèn các lớp đá nhỏ còn được tiếp tục nhờ bánh xe ôtô khi thông xe nếu thực hiện tốt các quy định.
- Mặt đường láng nhũ tương nhựa đường a xít sau khi thi công xong có thể cho thông xe để bánh xe ô tô tiếp tục lu lèn mặt đường. Trong 2 ngày đầu cần hạn chế tốc độ xe không quá 15 km/h và không quá 30 km/h trong vòng từ 7 ngày đến 10 ngày sau khi thi công. Trong thời gian này nên đặt các ba-rie trên mặt đường để điều chỉnh xe ôtô chạy đều khắp trên mặt đường đồng thời để hạn chế tốc độ xe.
- Sau khi thi công cần bố trí người theo dõi bảo dưỡng trong 15 ngày để quét các viên đá nhỏ rời rạc bị bắn ra lề khi xe chạy, sửa các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.
- Làm sạch mặt đường đã được chuẩn bị.
- Căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc dấu làm cữ cho lái xe phun tưới nhũ tương nhựa đường thấy rõ phạm vi cần phun tưới trong mỗi lượt.
- Phun tưới nhũ tương nhựa đường
- Rải đá nhỏ có kích cỡ
- Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc khi không có lu bánh lốp có thể thay bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T)
- Bảo dưỡng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường trong vòng 15 ngày
- Làm sạch mặt đường đã được chuẩn bị.
- Căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc dấu làm cữ cho lái xe phun tưới nhũ tương nhựa đường thấy rõ phạm vi cần phun tưới trong mỗi lượt.
- Phun tưới nhũ tương nhựa đường lượt thứ nhất.
- Rải đá nhỏ lượt thứ nhất có kích cỡ.
- Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) 2 lần qua một điểm.
- Phun tưới nhũ tương nhựa đường lần thứ hai.
- Rải đá nhỏ lượt thứ hai có kích cỡ.
- Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) từ 3 đến 5 lần qua một điểm.
- Bảo dưỡng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường trong vòng 15 ngày.
- Làm sạch mặt đường đã được chuẩn bị.
- Căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc dấu làm cữ cho lái xe phun tưới nhũ tương nhựa đường thấy rõ phạm vi cần phun tưới trong mỗi lượt.
- Phun tưới nhũ tương nhựa đường lượt thứ nhất.
- Rải đá nhỏ lượt thứ nhất.
- Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) 2 lần qua một điểm.
- Phun tưới nhũ tương nhựa đường lần thứ hai.
- Rải đá nhỏ lượt thứ hai.
- Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) 2 lần qua một điểm.
- Phun tưới nhũ tương nhựa đường lần thứ ba.
- Rải đá nhỏ lần thứ ba.
- Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) từ 3 đến 5 lần qua một điểm.
- Bảo dưỡng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường trong 15 ngày.
Để tìm hiểu thêm về mặt đường láng nhũ tương nhựa đường axit các bạn có thể tham khảo tiêu chuẩn TCVN 9505:2012 Mặt đường láng nhũ tương nhựa đường axit - Thi công và nghiệm thu
TẢI ĐẦY ĐỦ TCVN 9505:2012 TẠI ĐÂY
XEM THÊM:
►Những vẫn đề cần quan tâm khi sử dụng phần mềm Quản lý chất lượng 360
CÓ THỂ BẠN CẦN :
Bài viết liên quan
19. Các bảng liên quan nghiệm thu bê tông vào nghiệm thu xây dựng 360
Chi tiết cách nhập bảng theo dõi đổ bê tông, kiểm tra điều kiện đổ bê tông ...
18. Nhập cao độ số liệu đào, đắp vào nghiệm thu xây dựng 360
Hướng dẫn nhập chi tiết cao độ thiết kế, cao độ thực tế công tác đào đắp cho công tác giao thông, hố móng ...
17. Điều chỉnh, nhập số liệu lắp đặt cấu kiện vào nghiệm thu xây dựng 360
Cách nhập số liệu chi tiết vào bảng cao độ, vị trí cho công tác nghiệm thu
16. Thêm, bớt, lưu bảng cốt thép người dùng vào nghiệm thu xây dựng 360
Cách điều chỉnh bảng cốt thép kèm theo bên bản nghiệm thu
15. Thêm, bớt ván khuôn vào nghiệm thu xây dựng 360
Khi nghiệm thu các công tác đến ván khuôn thì phần mềm sẻ tự chọn cho bạn bảng số liệu tương ứng. Người dùng chỉ việc nhập số liệu dài, rộng, cao vào là được
14. Thêm bớt, lưu bảng lis hoàn thiện vào nghiệm thu xây dựng 360
Khi làm hồ sơ nghiệm thu công tác hoàn thiện người dùng thường có lis công việc cần nghiệm thu kèm theo. Trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360 sẻ tự động tìm kiếm bảng tương ứng cho công tác nghiệm thu của nó để xuất biên bản tự động
13. Hướng dẫn nhập file excel, thao tác với phần thanh toán giai đoạn trong nghiệm thu xây dựng 360
Phần mềm cho phép người dùng xuất bảng đầy đủ 1 bộ hồ sơ thanh toán theo đúng mẫu của bộ tài chính
TT 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính - Phụ lục 03.a
12. Hướng dẫn thao tác thiết lập cơ bản trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360
Hướng dẫn tất cả các thao tác cơ bản trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360 mà người dùng cần xem
Nhập số liệu tìm kiếm công tác, nhập khối lượng, nhập ngày giờ, các bảng kích thước hình học phụ theo từng loại công tác khác nhau
11. Hướng dẫn lập, xuất tiến độ thi công và nghiệm thu trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360
Phần nghiệm thu xây dựng 360 cho phép người dùng xuất tiến độ thi công theo tuần, theo ngày để phục vụ công tác báo cáo ngày,báo cáo tuần và làm hồ sơ dự thầu một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp
=> Quan trọng nó được miễn phí hoàn toàn
Hướng dẫn điều chỉnh và xuất nhật ký thi công, thanh toán trong nghiệm thu xây dựng 360
Trong bộ hồ sơ nghiệm thu và thanh tóa thì một phần không thể thiếu được đó là nhật ký thi công, phần mềm nghiệm thu xây dựng sẻ hỗ trợ bạn xuất chính xác đến từng nhân công trong 1 ngày, 1 tuần của tất cả công tác đó. Nhật ký đươc thê hiện cả kỹ thuật, máy móc và nhân công, thời tiết ...
10. Hướng dẫn xuất biên bản nghiệm thu thanh toán trong phần mềm nghiệm thu 360
Sau khi thực hiện xong các công tác thiết lập, nhật ký, ngày giờ ... trong quá trình xuất biên bản người dùng có thể nhập, sửa lại biên bản, lưu biên bản trước khi xuất
9. Thêm, bớt, lưu tiêu chuẩn nghiệm thu trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360
Với 1 mã hiệu công tác đã được lập sẵn số liệu nghiệm thu, các tiêu chuẩn liên quan. Trong trường hợp người dùng cần thêm bớt, sửa số liệu người dùng chỉ cần chuột phải tại bảng chi tiết và thực hiện theo video
8. Lưu mã vận dụng và sao chép công tác tương tự đã được thực hiện trước
Phần mềm cho phép lưu các công tác vận dụng để thực hiện cho các lần sau hoặc sao chép 1 công tác đã thực hiện trước đó để giảm thời gian thiết lập lại
7. Thiết lập nhật nhật ký thi công theo R3, R7 vào nghiệm thu xây dựng 360
Để thực hiện được được công tác nghiệm thu bê tông về R7, R3 phục vụ cho các công việc cần phải nghiệm thu sớm hơn so với tiêu chuẩn người dùng có thể sửa lại thủ công hoặc chuột phải để thực hiện công tác này
6. Tách gộp công tác nghiệm thu theo yêu cầu của người dùng vào nghiệm thu xây dựng 360
Khi người dùng cần chia khối lượng thanh toán thành nhiều lần nghiệm thu hoặc gộp các đầu việc nghiệm thu lại để nghiệm thu 1 lần như công tác ván khuôn, thép ... thì cần thực hiện chi tiết theo video