Quy định thanh toán khối lượng hoàn thành theo Nghị định 99
Thanh toán khối lượng hoàn thành theo Nghị định 99 mới nhất
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):
a) Việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.
Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng trọn gói:
Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm nếu có được cấp có thẩm quyền phê duyệt) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng.
d) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
đ) Đối với hợp đồng theo thời gian:
- Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.
e) Đối với hợp đồng theo giá kết hợp:
Việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
g) Đối với khối lượng công việc phát sinh (ngoài hợp đồng):
Đối với khối lượng công việc phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
h) Việc điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo các quy định hiện hành về hợp đồng.
i) Chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án với ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực, việc thanh toán được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng ủy thác. Phạm vi ủy thác quản lý phải được chủ đầu tư và bên được ủy thác xác định trong hợp đồng.
Trường hợp chủ đầu tư ủy thác toàn bộ cho ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực thực hiện quản lý dự án (bao gồm cả việc rút dự toán và giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán) thì ngoài nội dung công việc ủy thác, chủ đầu tư phải ủy quyền chủ tài khoản cho bên nhận ủy thác và được xác định cụ thể trong hợp đồng.
k) Trường hợp cần tạm giữ chưa thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định so với khối lượng hoàn thành để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. Khoản tạm giữ nêu trên được chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý, thanh toán theo quy định.
2. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng:
Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng,việc thanh toán trên căn cứ bảng xác định giá trị công việc hoàn thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán chi phí thực hiện công việc được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
3. Đối với nhiệm vụ, dự án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán được duyệt và vốn kế hoạch được giao trong năm của dự án để kiểm soát, thanh toán cho dự án.
Lập hồ sơ thanh toán trên phần mềm nghiệm thu xây dưng toán theo mẫu 3a và mẫu 3c của Nghị định 99 và các điểm cần lưu ý 2022
Trong mẫu 3.a và 3.c (thay thế mẫu 04 cũ) đã thay thế hoàn toàn mẫu 8a và 8b cũ. Ngoài ra trong mẫu này cũng có vài điểm khác mà người làm hồ sơ thanh toán cần chú ý nếu không sẻ nhầm hoặc sai biểu mẫu. Việc cần thiết để hiểu hết nội dung cũng là yếu tố rất quan trọng trong công tác làm hồ sơ này
Các bạn nào cần mua hoặc hỗ trợ phần mềm nghiệm thu - thanh toán - dự toán có thể liên hệ 0903367479 - 0787646568 – 0377101345
Cách làm hồ sơ mới nhất theo Nghị định 99 và các nội dung cần chú ý
Chi tiết cách ghi biểu mẫu thanh toán 3a và 3c trong Nghị định 99
1. Giá trị hợp đồng: là giá trị mà chủ đầu tư và nhà thầu đã ký kết theo quy định của pháp luật.
Giá trị dự toán được duyệt (trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng): là giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình.
2. Giá trị tạm ứng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước: là số tiền mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo điều khoản của hợp đồng (hoặc đã tạm ứng trực tiếp cho chủ đầu tư trường hợp tự thực hiện hoặc đã tạm ứng cho các tổ chức, đơn vị thực hiện các công việc không thông qua hợp đồng) chưa được thu hồi đến cuối kỳ trước.
3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: là số tiền mà chủ đầu tư đã thanh toán cho nhà thầu (trực tiếp cho chủ đầu tư trường hợp tự thực hiện hoặc cho các tổ chức, đơn vị thực hiện các công việc không thông qua hợp đồng) phần giá trị khối lượng đã hoàn thành đến cuối kỳ trước (không bao gồm số tiền đã tạm ứng).
4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: là luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng (hoặc theo dự toán trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng) đến cuối kỳ trước cộng với giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng (hoặc theo dự toán) trong kỳ phù hợp với biên bản nghiệm thu đề nghị thanh toán. Trường hợp không đủ kế hoạch vốn để thanh toán hết giá trị khối lượng đã được nghiệm thu ghi trong Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, thì sẽ chuyển sang kỳ sau thanh toán tiếp, không phải lập lại Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành mà chỉ lập giấy đề nghị thanh toán.
5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng: là số tiền mà chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất thanh toán để thu hồi một phần hay toàn bộ số tiền tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước (khoản 2 Mẫu số 03a/TT) theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (chuyển từ tạm ứng thành thanh toán khối lượng hoàn thành).
Thanh toán thu hồi tạm ứng trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng: là số tiền mà chủ đầu tư thu hồi một phần hay toàn bộ số tiền tạm ứng theo dự toán còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước (khoản 2 Mẫu số 03a/TT) (chuyển từ tạm ứng thành thanh toán khối lượng hoàn thành).
6. Giá trị đề nghị giải ngân kỳ này: là số tiền mà chủ đầu tư đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện thanh toán cho nhà thầu theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (sau khi trừ số tiền thu hồi tạm ứng tại khoản 5 Mẫu số 03a/TT). Trong đó gồm tạm ứng (nếu có) và thanh toán khối lượng hoàn thành.
Giá trị đề nghị giải ngân kỳ này trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng: là số tiền mà chủ đầu tư đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện thanh toán cho chủ đầu tư hoặc đơn vị thực hiện theo dự toán được duyệt (sau khi trừ số tiền thu hồi tạm ứng tại khoản 5 Mẫu số 03a/TT). Trong đó gồm tạm ứng (nếu có) và thanh toán khối lượng hoàn thành.
(Lưu ý: Giá trị đề nghị thanh toán lũy kế trong năm kế hoạch đến cuối kỳ này không được vượt kế hoạch vốn đã bố trí cho công việc hoặc dự án trong năm kế hoạch)
7. Luỹ kế giá trị giải ngân gồm 2 phần:
- Tạm ứng: Giá trị tạm ứng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước (khoản 2 Mẫu số 03a/TT) trừ thu hồi tạm ứng (khoản 5 Mẫu số 03a/TT) cộng phần tạm ứng (nếu có) của khoản 6 Mẫu số 03a/TT.
- Thanh toán khối lượng hoàn thành: là số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết kỳ trước (khoản 3 Mẫu số 03a/TT) cộng với thu hồi tạm ứng (khoản 5 Mẫu số 03a/TT), cộng phần thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành kỳ này (khoản 6 Mẫu số 03a/TT).
Phần nghiệm thu xây dựng 360 cho phép người dùng xuất tiến độ thi công theo tuần, theo ngày để phục vụ công tác báo cáo ngày,báo cáo tuần và làm hồ sơ dự thầu một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp
Trong bộ hồ sơ nghiệm thu và thanh tóa thì một phần không thể thiếu được đó là nhật ký thi công, phần mềm nghiệm thu xây dựng sẻ hỗ trợ bạn xuất chính xác đến từng nhân công trong 1 ngày, 1 tuần của tất cả công tác đó. Nhật ký đươc thê hiện cả kỹ thuật, máy móc và nhân công, thời tiết ...
Sau khi thực hiện xong các công tác thiết lập, nhật ký, ngày giờ ... trong quá trình xuất biên bản người dùng có thể nhập, sửa lại biên bản, lưu biên bản trước khi xuất
Với 1 mã hiệu công tác đã được lập sẵn số liệu nghiệm thu, các tiêu chuẩn liên quan. Trong trường hợp người dùng cần thêm bớt, sửa số liệu người dùng chỉ cần chuột phải tại bảng chi tiết và thực hiện theo video
Phần mềm cho phép lưu các công tác vận dụng để thực hiện cho các lần sau hoặc sao chép 1 công tác đã thực hiện trước đó để giảm thời gian thiết lập lại
Để thực hiện được được công tác nghiệm thu bê tông về R7, R3 phục vụ cho các công việc cần phải nghiệm thu sớm hơn so với tiêu chuẩn người dùng có thể sửa lại thủ công hoặc chuột phải để thực hiện công tác này
Khi người dùng cần chia khối lượng thanh toán thành nhiều lần nghiệm thu hoặc gộp các đầu việc nghiệm thu lại để nghiệm thu 1 lần như công tác ván khuôn, thép ... thì cần thực hiện chi tiết theo video
Nhiều trường hợp người dùng không có bảng dự toán, mã hiệu công tác mà chỉ có file excel dự thầu hoặc thanh toán thì có thể thực hiện từng bước 1 theo video để lấy đầy đủ số liệu làm hồ sơ nghiệm thu QLCL và thanh toán 3a, thanh toán 04 và quyết toán khối lượng