15. Thêm, bớt ván khuôn vào nghiệm thu xây dựng 360
Khi nghiệm thu các công tác đến ván khuôn thì phần mềm sẻ tự chọn cho bạn bảng số liệu tương ứng. Người dùng chỉ việc nhập số liệu dài, rộng, cao vào là được
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
SĐT: 0969 002 448
Zalo: 0969 002 448
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Mr Tiến
0969 002 448
Việc giám sát kiểm tra tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp bê tông nhựa.
- Kiểm tra về sự hoạt động bình thường của các bộ phận ở của thiết bị trạm trộn trước khi hoạt động: kiểm định lại lưu lượng của các bộ phận cân đong cốt liệu và nhựa, độ chính xác của chúng; kiểm định lại các đặc trưng của bộ phận trộn; chạy thử máy điều chỉnh sự chính xác thích hợp với lý lịch máy; kiểm tra các điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường khi máy hoạt động.
- Kiểm tra thiết bị trong khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: kiểm tra theo dõi các thông tin thể hiện trên bảng điều khiển của trạm trộn để điều chỉnh chính xác: lưu lượng các bộ phận cân đong; lưu lượng của bơm nhựa; lưu lượng của các thiết bị vận chuyển bột khoáng; khối lượng hỗn hợp của một mẻ trộn và thời gian trộn một mẻ; nhiệt độ và độ ẩm của cốt liệu khoáng đã được rang nóng; nhiệt độ của nhựa, lượng tiêu thụ trung bình của nhựa. Các sai số cho phép cân đong vật liệu khoáng là (3% khối lượng của từng loại vật liệu tương ứng. Sai số cho phép khi cân lượng nhựa là (1,5% khối lượng nhựa).
- Kiểm tra chất lượng vật liệu đá dăm, cát: Cứ 5 ngày phải lấy mẫu đã kiểm tra một lần, xác định hàm lượng bụi sét, thành phần cỡ hạt, lượng hạt dẹt. Ngoài ra phải lấy mẫu kiểm tra khi có loại cát mới .cần phối hợp kiểm tra chất lượng vật liệu đá ở nơi sản xuấtđá con trước khi chở tới trạm trộn. Cứ 3 ngày lấy mẫu kiểm tra một lần, xác định mô đun độ lớn của cát (MK), thành phần hạt, hàm lượng bụi sét. Ngoài ra phải kiểm tra khi có loại cát mới. Sau khi mưa, trước khi đưa vật liệu đá, cát vào trống sấy, phải kiểm tra độ ẩm của chúng để điều chỉnh khối lượng khi cân đong và thời gian sấy.
- Kiểm tra chất lượng bột khoáng theo các chỉ tiêu của vật liệu khoáng như đã nêu ở phần trên cho mỗi lần nhập, ngoài ra cứ 5 ngày một lần kiểm tra xác định thành hạt và độ ẩm.
- Đối với nhựa đặc, ngoài quy định ở mục 301.2-4 phải kiểm tra mỗi ngày một lần độ kim lún ở 25°C của mẫu nhựa lấy từ thùng nấu nhựa sơ bộ.
- Kiểm tra hỗn hợp của bê tông nhựa khi ra khỏi thiết bị trộn: Kiểm tra nhiệt độ của hỗn hợp của mẻ trộn; Kiểm tra bằng mắt chất lượng trộn đều của hỗn hợp; Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa đã trộn xong . Xem bảng 6 Trong mỗi hoạt động của trạm trộn phải lấy mẫu kiểm tra ít nhất là 1lần cho một công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa. Đối với các máy có năng xuất lớn thì một mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu trên cho 200 tấn hỗn hợp cùng công thức chế tạo.
- Dung sai cho phép so với cấp phối hạt và hàm lượng nhựa của công thức đã thiết kế cho hỗn hợp bê tông nhựa không vượt quá giá trị cho ở bảng sau.
Dung sai cho phép so với cấp phối hạt và lượng nhựa đã thiết kế cho hỗn hợp bê tông nhựa
Cỡ hạt |
Dung sai cho phép (%) |
Dụng cụ và phương pháp kiểm tra |
Cỡ hạt từ 15mm trở lên |
± 8 |
Bằng sàng |
Cỡ hạt từ 10mm đến 5mm |
± 7 |
|
Cỡ hạt từ 2,5 đến 1,25mm |
± 6 |
|
Cỡ hạt từ 0,63mm đến 0,315mm |
± 5 |
|
Cỡ hạt dưới 0,074 |
± 2 |
|
Hàm lượng nhựa |
± 0,1 |
- Các chỉ tiêu cơ lý của mẫu bê tông nhựa phải thỏa mãn các yêu cầu cần ghi ở bảng II-2a và II-2b của “ Qui trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN” ” 22 TCN 249 – 98.
- Tất cả những số liệu kiểm tra phải đượclưu giữ cẩn thận.
- Kiểm tra chất lượng lớp móng: kiểm tra cao độ của mặt lớp móng bằng máy thuỷ bình; kiểm tra độ phẳng của mặt lớp móng bằng thước 3 m; kiểm tra độ dốc ngang của móng bằng thước mẫu hoặc bằng máy thuỷ bình ( nếu đường rộng, bến bãi …); kiểm tra độ dốc dọc của móng; kiểm tra độ sạch và độ khô ráo mặt móng bằng mắt; kiểm tra kỹ thuật tưới nhựa dính bám bằng mắt; kiểm tra chất lượng bù vênh, vá ổ gà, xử lý các đường nứt trên mặt đường cũ làm móng. Dung sai cho phép đối với các đặc trưng của mặt lớp móng phù hợp với yêu cầu ở mục 200.3 – 12.
- Kiểm tra vị trí các cọc tim và các cọc giới hạn các vệt rải. Kiểm tra các dây căng làm cữ. Kiểm tra các thanh chắn ở các mép mặt đường . Kiểm tra độ căng và cao độ của dây chuẩn hoặc dầm chuẩn (khi dùng máy có bộ phận điều chỉnh tự động cao độ rải).
- Kiểm tra bằng mắt thành mép mối nối ngang, dọc của các vệt rải ngày hôm trước, (thẳng đứng và được bôi nhựa dính bám).
- Kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa vận chuyển đến nơi rải: kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp trên mỗi chuyến xe bằng nhiệt kế trước khi đổ vào phễu máy rải phải đảm bảo nhiệt độ không dưới 130°C (-10°C); kiểm tra hỗn hợp trên mỗi chuyến xe bằng mắt (mức độ trộn đều, quá nhiều nhựa hoặc quá thiếu nhựa, phân tầng …).
- Trong quá trình rải , thường xuyên kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước 3 m chiều dày lớp rải bằng que sắt có đánh dấu mức rải qui định (hoặc bằng phương tiện hiện đại), độ dốc ngang mặt ngang mặt đường ; kiểm tra phối hợp bằng cao đạc.
- Kiểm tra chất lượng bù phụ, gọt bỏ các chỗ lõm, lồi của công nhân.
- Kiểm tra chất lượng các mối nối dọc và ngang bằng mắt , bảo đảm mối nối thẳng mặt mối nối không rỗ, không lồi lõm, không bị khuất .
- Kiểm tra chất lượng lu lèn của lớp bê tông nhựa trong cả quá trình máy lu hoạt động. Sơ đồ lu, sự phối hợp các loại lu, tốc độ lu từng giai đoạn, áp xuất của bánh hơi. Hoạt động của bộ phận chấn động của lu chấn động, nhiệt độ lúc bắt đầu lu lèn và lúc kết thúc lu lèn … tất cả các điều ấy phải đúng theo chế độ đã thực hiện có hiệu quả trên đoạn rải thử .
Sau khi thi công hoàn chỉnh mặt đường bê tông nhựa phải tiến hành nghiệm thu. Các yêu cầu phải thoả mãn trong quá trình nghiệm thu mặt đường BTN được thống kê như sau:
- Bề rộng mặt đường được kiểm tra bằng thước thép .
- Bề dày lớp rải được nghiệm thu theo các mặt cắt bằng một trong các sau: cao đạc mặt lớp bê tông nhựa so với các số liệu cao đạc các điểm tương ứng ở mặt của lớp móng (hoặc của lớp bê tông nhựa dưới). Hoặc bằng cách đo trên các mẫu khoan trong mặt đường , hoặc bằng phương pháp đo chiều dày không phá hoại.
- Độ dốc ngang mặt đường được đo bằng máy thuỷ bình chính xác (cao đạc) và thước thép theo hướng thẳng góc với tim đường, từ tim ra mép (nếu 2 mái ) từ mái này đến mái kia (nếu đường 1 mái). Điểm đo ở mép phải lấy cách mép 0,50m. Khoảng cách giữa 2 mặt cắt đo không quá 10m .
- Độ dốc dọc kiểm tra bằng máy thuỷ bình chính xác (cao đạc) tại các điểm đổi dốc dọc theo tim đường.
- Sai số của các đặc trưng hình học của lớp mặt đường bê tông nhựa không vượt quá các giá trị ghi ở bảng sau:
Sai số cho phép của đặc trưng hình học của lớp mặt đường bê tông nhựa
Các khích thước hình học |
Sai số cho phép |
Ghi chú |
Dụng cụ và phương pháp kiển tra |
1.Bề rộng mặt đường bê tông nhựa |
-5cm |
Tổng số chỗ hẹp không vượt quá 5% chiều dài đường |
Như đã nêu ở trên. |
2. Bề dày lớp bê tông nhựa – Đối với lớp dưới – Đối với lớp trên – Đối với lớp trên khi dùng máy rải có điều chỉnh tự động cao độ |
±10% ±8% ±5% |
áp dụng cho 95%tổng số điểm đo, 5% còn lại không vượt quá 10mm |
|
3. Độ dốc ngang mặt đường bê tông nhựa – Đối với lớp dưới – Đối với lớp trên |
±0,005 ±0,0025 |
áp dụng cho 95%tổng số điểm đo |
|
4. Sai số cao đạc không vượt quá – Đối với lớp dưới
– Đối với lớp trên |
-10mm ±5mm ±5mm |
áp dụng cho 95%tổng số điểm đo |
Về độ bằng phẳng
- Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m. Tuỳ theo rải bằng máy rải thông thường hay máy rải có thiết bị điều chỉnh tự động cao độ mà tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng tuân theo các giá trị ghi trong bảng sau.
Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng mặt đường bê tông nhựa (Dụng cụ và phương pháp kiểm tra : thước dài 3m, 22 TCN 016 – 79)
Loại máy rải |
Vị trí lớp bê tông nhựa |
Phần trăm các khe hở giửa thước dài 3m với mặt đường (%) |
Khe hở lớn nhất |
||
<2mm |
<3mm |
³5mm |
(mm) |
||
Có điều khiển tự động cao độ rải
Thông thường |
Lớp trên Lớp dưới
Lớp trên Lớp dưới |
³90% ³85% – – |
– – ³ 85% ³ 80% |
£5 £5% – – |
6 – 10 10 |
- Ngoài ra phải kiểm tra độ chênh giữa hai điểm dọc theo tim đường. Hiệu số đại số của hai điểm so với đường chuẩn phải tuân theo các giá trị ghi trong bảng sau.
Tiêu chuẩn nghiệm thu độ chênh giữa hai điểm dọc theo tim đường
Loại máy rải |
Khoảng cách giữa hai điểm đo (m) |
Hiệu số đại số chênh của hai điểm đo với so với đường chuẩn (mm) .không lơn hơn |
Máy rải có điều khiểmtự động cao độ rải |
5 10 20 |
5 8 16 |
Máy rải thông thường
|
5 10 20 |
7 12 24 |
Ghi chú: 90% tổng các điểm đo thoả mãn yêu cầu trên. |
- Độ bằng phẳng còn phải được đo đạc bằng thiết bị hiện đại để đánh giá toàn bộ độ bằng phẳng theo 22 TCN 277 – 01. Độ bằng phẳng tính theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế ( IRI) phải nhỏ hơn hoặc bằng 2,0.
Kiểm tra độ nhám bằng phương pháp rắc cát. Xem 22T CN 278 – 2001 . Yêu cầu chiều cao lớn hơn hoặc bằng 0,4mm .
- Hệ số độ chặt lu lèn (K) của lớp mặt đường bê tông nhựa rải nóng sau khi thi công không được nhỏ hơn 0,98 .
K= gtn /g0
Trong đó:
+ gtn: Dung trọng trung bình của bê tông nhựa sau khi thi công ở hiện trường;
+ g0: Dung trọng trunh bình của bê tông nhựa ở trạm trộn tương ứng lý trình kiểm tra .
- Cứ mỗi 200m đường hai làn xe hoặc cứ 1500m2 mặt đường bê tông nhựa khoan lấy 1 tổ 3 mẫu đường kính 101,6mm để thí nghiệm hệ số độ chặt lu lèn, chiều dày lớp bê tông nhựa và các chỉ tiêu kỹ thuật khác.
- Nên dùng các thiết bị không phá hoại để kiểm tra độ chặt mặt đường bê tông nhựa .
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng mắt bằng cách nhận xét mẫu khoan. Sự dính bám phải tốt .
- Chỉ tiêu này được đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khuất, không có khe hở .
- Hệ số độ chặt lu lèn của bê tông nhựa ở ngay lớp khe nối dọc chỉ được nhỏ hơn 0,01 so với hệ số chặt yêu cầu chung ở mục 4.
- Số mẫu để xác định hệ số độ chặt lu lèn ở mép khe nối dọc phải chiếm 20% tổng số mẫu xác định hệ số dọc chặt lu lèn của toàn bộ mặt đường bê tông nhựa .
- Các chỉ tiêu cơ lý của BTN nguyên dạng lấy ở mặt đường và của các mẫu bê tông nhưạ được chế bị lại từ mẫu khoan hay đào ở mặt đường phải thoả mãn các trị số yêu cầu ghi trong bảng II-2a và II-2b của “Qui trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN” 22TCN 249 – 98. Thông xe
- Đoạn đường làm xong không được phép thông xe trước khi có sự đồng ý của chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
XEM THÊM:
►Những vẫn đề cần quan tâm khi sử dụng phần mềm Quản lý chất lượng 360
CÓ THỂ BẠN CẦN :
Bài viết liên quan
15. Thêm, bớt ván khuôn vào nghiệm thu xây dựng 360
Khi nghiệm thu các công tác đến ván khuôn thì phần mềm sẻ tự chọn cho bạn bảng số liệu tương ứng. Người dùng chỉ việc nhập số liệu dài, rộng, cao vào là được
14. Thêm bớt, lưu bảng lis hoàn thiện vào nghiệm thu xây dựng 360
Khi làm hồ sơ nghiệm thu công tác hoàn thiện người dùng thường có lis công việc cần nghiệm thu kèm theo. Trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360 sẻ tự động tìm kiếm bảng tương ứng cho công tác nghiệm thu của nó để xuất biên bản tự động
13. Hướng dẫn nhập file excel, thao tác với phần thanh toán giai đoạn trong nghiệm thu xây dựng 360
Phần mềm cho phép người dùng xuất bảng đầy đủ 1 bộ hồ sơ thanh toán theo đúng mẫu của bộ tài chính
TT 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính - Phụ lục 03.a
12. Hướng dẫn thao tác thiết lập cơ bản trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360
Hướng dẫn tất cả các thao tác cơ bản trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360 mà người dùng cần xem
Nhập số liệu tìm kiếm công tác, nhập khối lượng, nhập ngày giờ, các bảng kích thước hình học phụ theo từng loại công tác khác nhau
11. Hướng dẫn lập, xuất tiến độ thi công và nghiệm thu trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360
Phần nghiệm thu xây dựng 360 cho phép người dùng xuất tiến độ thi công theo tuần, theo ngày để phục vụ công tác báo cáo ngày,báo cáo tuần và làm hồ sơ dự thầu một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp
=> Quan trọng nó được miễn phí hoàn toàn
Hướng dẫn điều chỉnh và xuất nhật ký thi công, thanh toán trong nghiệm thu xây dựng 360
Trong bộ hồ sơ nghiệm thu và thanh tóa thì một phần không thể thiếu được đó là nhật ký thi công, phần mềm nghiệm thu xây dựng sẻ hỗ trợ bạn xuất chính xác đến từng nhân công trong 1 ngày, 1 tuần của tất cả công tác đó. Nhật ký đươc thê hiện cả kỹ thuật, máy móc và nhân công, thời tiết ...
10. Hướng dẫn xuất biên bản nghiệm thu thanh toán trong phần mềm nghiệm thu 360
Sau khi thực hiện xong các công tác thiết lập, nhật ký, ngày giờ ... trong quá trình xuất biên bản người dùng có thể nhập, sửa lại biên bản, lưu biên bản trước khi xuất
9. Thêm, bớt, lưu tiêu chuẩn nghiệm thu trong phần mềm nghiệm thu xây dựng 360
Với 1 mã hiệu công tác đã được lập sẵn số liệu nghiệm thu, các tiêu chuẩn liên quan. Trong trường hợp người dùng cần thêm bớt, sửa số liệu người dùng chỉ cần chuột phải tại bảng chi tiết và thực hiện theo video
8. Lưu mã vận dụng và sao chép công tác tương tự đã được thực hiện trước
Phần mềm cho phép lưu các công tác vận dụng để thực hiện cho các lần sau hoặc sao chép 1 công tác đã thực hiện trước đó để giảm thời gian thiết lập lại
7. Thiết lập nhật nhật ký thi công theo R3, R7 vào nghiệm thu xây dựng 360
Để thực hiện được được công tác nghiệm thu bê tông về R7, R3 phục vụ cho các công việc cần phải nghiệm thu sớm hơn so với tiêu chuẩn người dùng có thể sửa lại thủ công hoặc chuột phải để thực hiện công tác này
6. Tách gộp công tác nghiệm thu theo yêu cầu của người dùng vào nghiệm thu xây dựng 360
Khi người dùng cần chia khối lượng thanh toán thành nhiều lần nghiệm thu hoặc gộp các đầu việc nghiệm thu lại để nghiệm thu 1 lần như công tác ván khuôn, thép ... thì cần thực hiện chi tiết theo video
5. Nhập đầu việc thi công và thời gian nghiệm thu vào phần mềm nghiệm thu xây dựng 360
Hướng dẫn chức năng tìm kiếm đầu việc ghiệm thu, khối lượng và thời gian nghiệm thu vào phần mềm nghiệm thu xây dựng 360