Tư vấn giám sát công trình có phải ghi nhật ký không
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Việc giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước, trong và sau khi làm lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít trên các loại mặt đường. Yêu cầu cơ bản đối với lớp láng nhựa bằng nhũ tương nhựa đường trên các loại mặt đường là dính bám tốt với lớp mặt đường, bảo đảm bằng phẳng, không bong bật, không bị dồn làn sóng, không chảy nhựa khi trời nóng; hạn chế bào mòn, thấm nước xuống các lớp áo đường dưới nó và cải thiện độ nhám của mặt đường.
- Kiểm tra lại cao độ và kích thước hình học của mặt đường (theo biên bản nghiệm thu trước đó).
- Kiểm tra độ bằng phẳng của mặt đường bằng thước dài 3 m: Phù hợp với các yêu cầu qui định tại TCVN 8864:2011.
- Kiểm tra chất lượng bù vênh, vá ổ gà (nếu là mặt đường cũ) bằng mắt.
- Kiểm tra mức độ sạch của mặt đường bằng mắt.
- Kiểm tra kỹ thuật tưới nhũ tương nhựa đường thấm bám, dính bám bằng mắt: đều khắp, chiều sâu thấm, thời gian chờ đợi nhũ tương nhựa đường phân tách xong (chuyển từ màu nâu sang màu đen).
- Kiểm tra lượng nhũ tương nhựa đường thấm bám, dính bám đã dùng trên 1 m2 bằng cách ghi lại vạch chỉ mức nhũ tương trong thùng chứa của xe phun nhũ tương trước và sau khi phun nhũ tương trên một diện tích đã biết; lấy hiệu số của hai thể tích tương ứng với hai mức ấy chia cho diện tích đã được tưới.
- Kiểm tra về sự hoạt động bình thường của các bộ phận của xe phun tưới nhũ tương nhựa đường, xe và thiết bị rải đá nhỏ, các máy lu.
- Đối với các bộ phận của xe phun nhũ tương nhựa đường cần kiểm tra:
+ Kiểm tra khả năng hâm nóng đồng đều và giữ nhiệt của thùng (si-téc) chứa nhũ tương nhựa đường.
+ Độ chính xác của đồng hồ đo tốc độ xe ± 1,5%; của tốc độ máy bơm ± 1,5%; của đồng hồ đo dung lượng nhũ tương nhựa đường ± 2%; của nhiệt kế đo nhiệt độ nhũ tương nhựa đường ± 5oC.
+ Tình trạng của giàn phun, vòi phun (có đồng nhất và bố trí thẳng hàng không, có bị tắc nghẽn không)
+ Chiều cao của dàn phun thích hợp với biểu đồ phun tưới nhũ tương nhựa đường của từng loại xe, tương ứng với tốc độ xe, tốc độ bơm và lượng nhũ tương nhựa đường tưới cho 1 m2.
+ Độ đồng đều của lượng nhũ tương nhựa đường đã phun xuống mặt đường được kiểm tra bằng cách đặt các khay bằng tôn mỏng có kích thước đáy là 25 cm x 40 cm thành cao 4 cm trên mặt đường để hứng nhũ tương khi xe phun nhũ tương đi qua. Cân khay trước và sau khi xe phun nhũ tương đi qua, lấy hiệu số sẽ có được lượng nhũ tương nhựa đường đã tưới trên 0,10 m2; cần đặt 3 hộp trên một trắc ngang. Chênh lệch lượng nhũ tương nhựa đường tại các vị trí đặt khay không được quá 15%.
+ Chênh lệch giữa lượng nhũ tương nhựa đường đã phun trên 1 m2 với định mức không quá 5%.
- Đối với xe và thiết bị rải đá nhỏ cần kiểm tra độ nhẵn và bằng phẳng của thùng ben, sự hoạt động của cửa xả và khe xả đá nhỏ, sự hoạt động của trục quay phân phối ngang và yếm chắn của thiết bị rải đá.
Kiểm tra độ đồng đều của việc rải đá bằng cách đặt các khay bằng tôn có diện tích đáy là 25 cm x 40 cm trên mặt đường để hứng đá khi máy rải đá nhỏ đi qua. Sự chênh lệch giữa các vị trí hứng đá không quá 10%.
Số lượng đá nhỏ đã rải thực tế trên 1 m2 được phép chênh lệch với định mức không quá 1 L/m2.
- Đối với máy lu cần kiểm tra tình trạng lốp, áp lực hơi, tải trọng của bánh xe.
Mỗi khi thay đổi loại đá và trước khi sử dụng phải lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu theo qui định. Khi dùng khối lượng lớn thì cứ 1000 m3 phải thí nghiệm một tổ mẩu.
+ Ngoài những chỉ tiêu phải được kiểm tra, thí nghiệm và có chứng chỉ của nơi sản xuất nhũ tương, còn phải kiểm tra mỗi ngày một lần độ đồng nhất của nhũ tương, hàm lượng nhựa trong nhũ tương (cho phép sai số ± 1% so với tiêu chuẩn) và độ dính bám của cốt liệu đá với nhũ tương tại phòng thí nghiệm hiện trường. Trong trường hợp sửa chữa nhỏ lẻ, khối lượng nhũ tương sử dụng không lớn thì việc kiểm tra hàng ngày do Tư vấn giám sát quyết định.
+ Trong mỗi ngày thi công cần lấy nhũ tương nhựa đường trực tiếp từ si-téc của xe phun nhũ tương để kiểm tra chất lượng.
+ Kiểm tra nhiệt độ của nhũ tương nhựa đường trước khi bơm vào si-téc xe phun nhũ tương và trước khi phun tưới. Nhiệt độ của nhũ tương nhựa đường khi phun tưới tốt nhất nằm trong khoảng 40° ÷ 60°C. Sai lệch cho phép là ± 10°C.
- Kiểm tra giám sát việc tưới nhũ tương nhựa đường bảo đảm định mức, sự đồng đều, đủ thời gian phân tách. Kiểm tra giám sát việc rải đá nhỏ bảo đảm tính kịp thời, bảo đảm định mức, kín mặt nhựa, việc quét đá thừa và bổ sung kịp thời chổ thiếu. Kiểm tra giám sát việc tưới nhũ tương nhựa đường và rải đá ở các chổ nối tiếp.
Kiểm tra giám sát việc lu lèn: sơ đồ lu, số lần lu trên một điểm, tốc độ lu lèn, tình trạng đá nhỏ dưới bánh lu. Kiểm tra giám sát việc thực hiện công việc bảo dưỡng để tạo điều kiện tốt cho lớp láng nhũ tương nhựa đường hình thành cường độ.
- Kiểm tra giám sát việc tổ chức giao thông nội bộ trong phạm vi công trường, việc bảo đảm giao thông trên đường. Kiểm tra việc tổ chức canh gác, bố trí biển báo, điều hành giao thông ...
- Kiểm tra giám sát các điều kiện an toàn lao động trong tất cả các khâu trước khi bắt đầu mỗi ca làm việc và cả trong quá trình thi công.
- Kiểm tra giám sát việc bảo vệ môi trường xung quanh: không cho phép đổ lượng nhũ tương thừa, đá thừa vào các cống, rãnh; không để nhựa dính bẩn vào các công trình hai bên đường.
- Các trường hợp sau đây phải yêu cầu ngừng thi công:
+ Xe máy, thiết bị thi công bị trục trặc kỹ thuật: Tắc vòi phun, áp lực phun không đủ, chết máy...
+ Trời mưa hoặc có thể mưa.
Sau khi lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít hình thành (từ 10 ngày đến 15 ngày sau khi thi công) tiến hành công việc nghiệm thu theo các yêu cầu kỹ thuật tại Bảng sau:
Yêu cầu kỹ thuật nghiệm thu mặt đường láng nhũ tương nhựa đường a xít
Chất lượng lớp láng nhũ tương nhựa đường và kích thước mặt đường láng nhũ tương nhựa đường |
Phương pháp kiểm tra |
Yêu cầu kỹ thuật |
1. Nhựa lên đều. Đá nhỏ phủ kín mặt |
Quan sát bằng mắt |
Đá nhỏ phù kín mặt đường không dưới 98% diện tích |
2. Đá nhỏ không bị rời rạc, bong bật |
Quan sát bằng mắt |
Sau 15 ngày kể từ ngày thi công xong, xe chạy với tốc độ 20 km/h đá không bị bong bật |
3. Đá nhỏ không bị vỡ vụn |
Quan sát bằng mắt |
|
4. Không bị lồi lõm cục bộ do thừa thiếu đá hoặc nhựa |
Quan sát bằng mắt |
|
5. Độ bằng phẳng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường (5 vị trí cho 1km/1 làn xe chạy) |
Đo bằng thước dài 3 m đặt song song với tim đường. |
Phù hợp với các yêu cầu qui định tại 8864 : 2011. |
Khi thi công liên tục (≥1km) trên mặt đường cấp A1 thì nên kiểm tra bằng thiết bị đo chỉ số gồ ghề quốc tế (IRI). |
Phù hợp với các yêu cầu qui định tại TCVN 8865: 2011. |
|
6. Bề rộng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường a xít (10 cắt ngang/1km) |
Đo bằng thước dây |
Sai lệch không quá ± 10 cm |
7. Độ dốc ngang (10 cắt ngang cho 1km) |
Đo bằng thước mẫu có ống thủy bình (bọt nước) |
Sai lệch không quá ± 0,5% |
Để tìm hiểu thêm về mặt đường láng nhũ tương nhựa đường axit các bạn có thể tham khảo tiêu chuẩn TCVN 9505:2012 Mặt đường láng nhũ tương nhựa đường axit - Thi công và nghiệm thu
TẢI ĐẦY ĐỦ TCVN 9505:2012 TẠI ĐÂY
XEM THÊM:
►Những vẫn đề cần quan tâm khi sử dụng phần mềm Quản lý chất lượng 360
CÓ THỂ BẠN CẦN :
Bài viết liên quan