Hướng dẫn hướng dẫn nghị định 68/2019/NĐ-CP chi tiết nhất tạm thời khi chưa có Thông Tư hướng dẫn
Khi mà NĐ 68/2019 đã có hiệu lujwcj mà chưa có TT hứơng dẫn thì các bạn có thể tạm áp dụng cái này
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
SĐT: 0969 002 448
Zalo: 0969 002 448
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Mr Tiến
0969 002 448
- Đá dăm: Đá dăm được nghiền từ đá núi mỏ đá Nậm muổi đã được thí nghiệm đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn của dự án.
- Cát: Cát dùng để chế tạo BTN là cát Điện Biên đã được thí nghiệm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của dự án.
- Bột khoáng: Được nghiền từ đá cácbonát…. sạch và khô, cường độ nén không nhỏ hơn 200daN/cm2 đạt các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
- Nhựa đường: Nhựa đường dùng sản xuất BTN dùng nhựa của các hãng Caltex, Shell, ADCo…. đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của dự án.
Toàn bộ các loại vật liệu trên đều phải được thí nghiệm và được sự chấp thuận của tư vấn giám sát trước khi sản xuất BTN.
- Trạm trộn BTN 80T/h của nhà thầu được đặt tại bãi Km356+800 rẽ phải 200m toàn bộ khu vực trạm trộn đều đảm bảo tốt các yêu cầu về thoát nước, chứa các loại cốt liệu.
- Hỗn hợp BTN được chế tạo tại trạm trộn theo chu kỳ hoặc trạm trộn liên tục có thiết bị điều khiển và đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu
- Các thành phần cốt liệu sử dụng chế tạo hỗn hợp BTN trong trạm trộn phải tuân thủ theo đúng thiết kế và phù hợp với mẫu vật liệu đã đưa đi thí nghiệm
- Hỗn hợp BTN chế tạo ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật mà thiết kế yêu cầu.
- Ở trạm chế tạo BTN phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết theo quy định để kiểm tra chất lượng vật liệu, quy trình công nghệ chế tạo hỗn hợp, các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp BTN theo đúng các điều khoản đã quy định cho một phòng thí nghiệm tại trạm trộn BTN.
Các thiết bị thi công phải được kiểm tra và khẳng định chất lượng hoạt động tốt
- 05 xe ôtô tự đổ 10 tấn vận chuyển vật liệu
- 01 Máy rải chuyên dùng
- 02 Lu tĩnh bánh thép 6-8T
- 01 Lu bánh hơi
- 01 Lu rung 14 tấn ( Khi rung đạt 25T)
- Biển báo hiệu, rào chắn & các thiết bị đảm bảo an toàn giao thông.
Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn,phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn.
Chỉ thi công mặt đường BTN trong những ngày không mưa, móng đường khô giáo, nhiệt độ không khí không dưới +50C.
Trước khi thi công đại trà mặt đường BTN tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ của quá trình rải, lu lèn. Đoạn rải thử phải dùng ít nhất 80 tấn BTN. Khi đoạn rải thử đạt yêu cầu chất lượng thì mới được tiến hành thi công đại trà.
Trước khi rải lớp BTN phải làm sạch, khô và bằng phẳng mặt lớp móng, sử lý độ dốc ngang theo đúng yêu cầu thiết kế, toàn bộ lớp móng phải được tư vấn giám sát nghiệm thu và cho phép thi công.
Trước khi rải BTN trên lớp móng hoặc trên mặt đường cũ đã được sửa chữa, làm vệ sinh phải được tưới một lượng nhựa thấm bám hoặc dính bám theo yêu cầu của thiết kế.
Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường đúng với thiết kế.
Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTN, trọng tải và số lượng ô tô phù hợp với công xuất trạm trộn, máy rải và cự ly vận chuyển đảm bảo sự liên tục nhịp nhàng ở các khâu.
Thùng xe phải kín, sạch, có quét một lớp mỏng dung dịch xà phòng vào đáy và thành thùng (hoặc dầu chống dính). Không dùng dầu mazút và các dung môi hoà tan bi tum vào đáy và thành xe. Xe vận chuyển hỗn hợp BTN phải có bạt che.
Mỗi chuyến ô tô vận chuyển khi rời trạm phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, chất lượng, nơi xe đến và tên người lái xe.
Trước khi đổ hỗn hợp BTN vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ hỗn hợp nhỏ hơn 120oC thì phải loại đi.
- Công tác rải hỗn hợp BTN nóng chỉ được thực hiện bằng máy rải chuyên dùng, ở những chỗ hẹp, không rải được bằng máy rải chuyên dùng thì cho phép rải thủ công và phải tuân theo các điều khoản nêu ở phần dưới.
- Tuỳ theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt rộng đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải. Các máy rải đi cách nhau 10m – 20m.
- Khi chỉ dùng một máy rải trên mặt đường rộng gấp đôi vệt rải, thì rải theo phương pháp so le, bề dài của mỗi đoạn từ 25m – 80m tuỳ theo nhiệt độ không khí lúc rải tương ứng từ 5°C – 30°C.
- Khi bắt đầu ca làm việc, cho máy rải hoạt động không tải 10 phút – 15 phút để kiểm tra máy, sự hoạt động của guồng xoắn, băng chuyền, đốt nóng tấm là. Đặt dưới tấm là 2 con xúc xắc hoặc thanh gỗ có chiều cao bằng 1,2 – 1,3 bề dày thiết kế của bê tông nhựa. Trị số chính xác được xác định thông qua đoạn thi công thí điểm nói trên.
- Ô tô chở hỗn hợp đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải .
- Khi hỗn hợp đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoán thì máy rải tiến hành về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải lu lèn cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn .
- Trong suất thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa nóng, bắt buộc để thanh đầm của máy rải lu lèn hoạt động.
- Tuỳ bề dày của lớp, tuỳ năng suất của máy trộn mà chọn tốc độ của máy rải, cho thích hợp. Khi năng suất của các trạm trộn thấp hơn năng suất máy rải, thì chọn tốc độ của máy rải nhỏ để giảm tối thiểu số lần đứng đợi của máy rải. Giữ tốc độ máy rải thật đều trong cả quá trình rải.
- Phải thường xuyên dùng que sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải.
- Khi cần điều chỉnh (với máy không có bộ phận tự động điều chỉnh) thì vặn tay quay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để lớp bê tông nhựa khỏi bị đánh khấc.
- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng 5m – 7m mới được ngừng hoạt động. Dùng bàn trang nóng, cào sắt nóng vun vén cho mép cuối vệt rải đủ chiều dày và thành một đường thẳng, thẳng góc với trục đường.
- Cuối ngày làm việc, phải xắn bỏ một phần hỗn hợp để mép gỗ chỗ nỗi tiếp được ngay thẳng phải tiến hành ngay sau khi lu lèn xong, lúc hỗn hợp còn nóng, nhưng không lớn hơn + 70°C.
- Trước khi rải tiếp phải sửa sang lại mép chỗ nối tiếp dọc và ngang và quét một lớp mỏng nhựa đông đặc vừa hay nhũ tương nhựa đường phân tách nhanh (hoặc sấy nóng chỗ nối tiếp bằng thiết bị chuyên dùng) để đảm bảo sự dính kết giữa 2 vệt rải cũ và mới.
- Khe nối dọc ở lớp trên và dưới lớp phải so le nhau, cách nhau ít nhất là 20cm. Khe nối ngang ở lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m.
- Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc như sau:
+ Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ lấy từ trong phễu máy rải, thành lớp mỏng dọc theo mối nối , san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn.
+ Xúc, đào bỏ chỗ mới rải bị quá thiếu nhựa hoặc quá từa nhựa và bù vào chỗ đó hỗn hợp tốt.
+ Gọt bỏ , bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên bê tông nhựa mới rải.
- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian phải sữa chữa kéo dài hàng giờ) thì phải báo ngay về trạm tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông và cho phép dùng máy san tự hành san rải nốt số hỗn hợp càn lại( nếu bề dầy thiết kế của hỗn hợp bê tông nhựa > 4cm ), hoặc rải nốt bằng thủ công khi khối lượng hỗn hợp còn lại ít.
- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp, khi lớp bê tông nhựa đã được lu lèn ³ 2/3 độ chặt yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho hết số lu lèn yêu cầu, khi lớp bê tông nhựa mới được lu lèn < 2/3 độ chặt yêu cầu thì ngừng lu, san bỏ hỗn hợp ra khỏi phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp. Sau khi mưa xong, khi cần thiết thi công gấp, cho xe chở cát đã được rang nóng ở trạm trộn (170°C – 180°C đến rải một lớp dày khoảng 2 cm lên mặt để chóng khô ráo. Sau đó đem cát ra khỏi mặt đường, quét sạch, tưới nhựa dính bám, rồi tiếp tục rải hỗn hợp bê tông nhựa. Có thể dùng máy hơi ép và đèn khò làm khô mặt đường trước khi rải tiếp.
- Trên đoạn đường có dốc dọc > 4% phải tiến hành rải bê tông từ chân dốc đi lên .
- Khi phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp) phải tuân theo quy định sau:
+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp đổ thấp tay, không được hất từ xa để hỗn hợp không bị phân tầng.
+ Dùng cào và bàn trang trải đều thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, bề dày bằng 1,35-1,45 bề dày thiết kế .
+ Rải thủ công đồng thời với máy rải để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy với chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết nối.
- Khi phải rải vệt lớn hơn vệt rải của máy 40cm – 50cm liên tục theo chiều dài thì được phép mở má thép bàn ốp một bên đầu guồng xoắn phái cần phải rải thêm bằng thủ công và dùng cào, xẻng phân phối hỗn hợp ra đều. Lúc này, cần thanh chắn bằng gỗ hoặc thanh ray (có chiều cao bằng bề dày rải) theo mép mặt đường và đóng cọc sắt giữ chặt. Sau khi lu lèn vài lượt thì duy chuyển các thanh chắn này lên phía trước theo máy rải.
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn , sự phối hợp các loại lu , số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được yêu cầu phải được xác định trên đoạn thí điểm (có thể tham khảo phụ lục 1 “ Qui trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN” 22TCN 249 – 98).
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa xong đến đâu là máy lu phải tiến hành theo sát lu ngay đến đó. Cần tranh thủ lu lèn khi hỗn hợp còn giữ nhiệt độ lu lèn có hiệu quả. Nhiệt độ hiệu quả nhất khi lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa nóng là 130°C-140°C. Khi nhiệt độ của lớp bê tông nhựa hạ xuống dưới 70°C thì lu lèn không có hiệu quả nữa.
- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước. Khi hỗn hợp dính bám bánh xe lu phải dùng xẻng cào ngay và bôi ướt mặt bánh. Mặt khác dùng hỗn hợp hạt nhỏ lấy ngay vào chỗ bị bóc ra.
- Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi bánh lốp vài lượt đầu,về sau khi lốp đã có nhiệt độ cao xấp xỉ với hỗn hợp thì hỗn hợp không dính bám vào lốp nữa.
- Không được dùng dầu ma zút bôi vào bánh xe lu để chống dính bám.
- Không được dùng nước để bôi vào bánh lốp của lu bánh hôi.
- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20cm. Trường hợp rải theo phương so le khi lu lèn trên vệt rải thức nhất, cần chừa lại một rải rộng khoảng 10cm kể từ mép vệt rải, để sau đó lu cùng với mép rải của vệt rải thứ 2, cho khe nối dọc được liền. Khi lu lèn vệt thứ 2 thì dành cho những lượt lu đầu tiên cho mối nối dọc này.
- Khi bánh lu khởi động, đổi hướng tiến lùi, phải thao tác nhẹ nhàng. Máy lu không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
- Sau khi lượt lu đầu tiên phải kiểm tra độ phẳng bằng thước 3m, bổ khuyết ngay chỗ lồi lõm.
- Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để bổ khuyết.
XEM THÊM:
►Những vẫn đề cần quan tâm khi sử dụng phần mềm Quản lý chất lượng 360
CÓ THỂ BẠN CẦN :
Bài viết liên quan
Hướng dẫn hướng dẫn nghị định 68/2019/NĐ-CP chi tiết nhất tạm thời khi chưa có Thông Tư hướng dẫn
Khi mà NĐ 68/2019 đã có hiệu lujwcj mà chưa có TT hứơng dẫn thì các bạn có thể tạm áp dụng cái này
Đánh giá, so sánh giá trị, định mức đơn giá cũ so với NĐ68/2019 về giá trị xây lắp
Về cơ bản các chi phí quản lý đều tăng nhưng định mức xây dựng thì giảm đáng kể
Hướng dẫn cách tính chi tiết cụ thể cho NĐ68/2019 BXD tất cả các phần liên quan
Tóm tắt nội dung dự thảo sơ bộ các thông tư hướng dẫn chi tiết cho NDD68/2019 BXD gồm tất cả các phần nhân công, máy, chi phí quản lý, đo bóc ...
Điểm mới TT04/2019 so với TT26/2016 về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Các điểm mới về quản lý chất lượng xây dựng của TT04/2019 và TT26/2016 mà người làm hồ sơ cần nắm
Nguồn: Thanh Nga (BXD)
Cục Giám Định Nhà Nước trả lời về Chủ Đầu Tư có phải ký biên bản nghiệm thu xây dựng không?
Tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng thì thành phần ký biên bản nghiệm thu gồm những ai, có cần đại diện chủ đầu tư tham gia và ký biên bản nghiệm thu hay không?
Phụ lục chi tiết biên bản nghiệm thu theo 04/2019/TT-BXD về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình
Phụ lục đính kèm thông tư 04/2019 về quản lý chất lượng công trình
- Báo cáo về thông tin của hạng mục công trình, công trình xây dựng, Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng, Thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, Báo cáo định kỳ về công tác giám sát thi công xây dựng công trình., Báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng gói thầu
TT 04/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BXD chi tiết quản lý chất lượng
Sử đổi, bổ xung cho TT 26/2016/TT-BXD
Các bài học và kinh nghiệm, nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Các bài học và kinh nghiệm giám sát thi công xây dựng công trình
Toàn tập về kiến thức giám sát thi công công trình (Tác giả: GS.TS.Vũ trọng Hồng - Đại học Thủy lợi)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng QCVN 16:2017
Ngày 29/9/2017, Bộ Xây dựng đã có Thông tư 10/2017/TT-BXD về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy.
Phần I: Xi măng, phụ gia cho xi măng và bê tông
- Xi măng poóc lăng, Xi măng poóc lăng hỗn hợp, Xi măng poóc lăng bền sun phát, Xi măng poóc lăng hỗn hợp bền sun phát
Các tính chất chủ yếu của bê tông tự lèn dùng cát nghiền cấp phối mác cao
Bài báo này trình bày các nội dung sau: Phương pháp thí nghiệm và nguyên liệu chế tạo bê tông tự lèn; thiết kế và chế phẩm của bê tông tự lèn dùng cát nghiền. Kết quả nghiên cứu, thiết kế được ba cấp phổi bê tông tự lèn dùng cát nghiền với mác M400, M500 và M600 đảm bảo cường độ và tính công tác
TS. Vũ Quốc Vương, Bộ môn Vật liệu xây dựng trường Đại học Thủy lợi
[Sưu tầm, tổng hợp]
Vướng mắc chi phí Thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn theo thông tư số 09/2016/TT-BTC
Hướng dẫn thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của Kho Bạc Nhà nước
Một số sai sót, gian lận thường gặp trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng (Phần III)
Trong quá trình đầu tư dự án kiểm toán nhà nước đã chỉ ra nhiều bất cập
Phần III
Nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư, chất lượng và tiến độ công trình, chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình, giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng, Kiểm toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
Kiểm toán chỉ ra các vấn đề về kinh tế, hiệu quả và tính hiệu lực của dự án đầu tư (Phần II)
Kiểm toán đả chỉ ra nhiều vấn đề trong tính toán kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực của các dự án đầu tư xây dựng công trình
Phần II:
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và thực hiện hợp đồng, quản lý thi công xây dựng, điều kiện, năng lực của tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng
Các sai sót trong quá trình nghiệm thu quyết toán dự án (phần I)
Trong quá trình nghiệm thu thanh quyết toán dự án thường các kiểm toán luôn tìm được nhiều sai sót trong quá trình đầu tư.
Phần I các sai sót trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và công tác thực hiện dự án đầu tư, công tác nghiệm thu, thanh quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
Hướng dẫn Quy trình nghiệm thu bê tông thương phẩm
Hướng dẫn chii tiết công tác nghiệm thu bê tông thương phẩm, lấy mẫu bê tông
Kinh nghiệm thi công, lấy mẫu và nghiệm thu bê tông thương phẩm
Về bản chất bê tông thương phẩm là hàng hóa (sản phẩm lưu thông và cs thể sử dụng được ngay) nên việc thực hiện chi tiết lại tại hiện trường là không cần thiết mà chỉ thực hiện một số công tác