Hướng dẫn hướng dẫn nghị định 68/2019/NĐ-CP chi tiết nhất tạm thời khi chưa có Thông Tư hướng dẫn
Khi mà NĐ 68/2019 đã có hiệu lujwcj mà chưa có TT hứơng dẫn thì các bạn có thể tạm áp dụng cái này
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
SĐT: 0969 002 448
Zalo: 0969 002 448
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Mr Tiến
0969 002 448
Việc giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước, trong và sau khi làm lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít trên các loại mặt đường. Yêu cầu cơ bản đối với lớp láng nhựa bằng nhũ tương nhựa đường trên các loại mặt đường là dính bám tốt với lớp mặt đường, bảo đảm bằng phẳng, không bong bật, không bị dồn làn sóng, không chảy nhựa khi trời nóng; hạn chế bào mòn, thấm nước xuống các lớp áo đường dưới nó và cải thiện độ nhám của mặt đường.
- Kiểm tra lại cao độ và kích thước hình học của mặt đường (theo biên bản nghiệm thu trước đó).
- Kiểm tra độ bằng phẳng của mặt đường bằng thước dài 3 m: Phù hợp với các yêu cầu qui định tại TCVN 8864:2011.
- Kiểm tra chất lượng bù vênh, vá ổ gà (nếu là mặt đường cũ) bằng mắt.
- Kiểm tra mức độ sạch của mặt đường bằng mắt.
- Kiểm tra kỹ thuật tưới nhũ tương nhựa đường thấm bám, dính bám bằng mắt: đều khắp, chiều sâu thấm, thời gian chờ đợi nhũ tương nhựa đường phân tách xong (chuyển từ màu nâu sang màu đen).
- Kiểm tra lượng nhũ tương nhựa đường thấm bám, dính bám đã dùng trên 1 m2 bằng cách ghi lại vạch chỉ mức nhũ tương trong thùng chứa của xe phun nhũ tương trước và sau khi phun nhũ tương trên một diện tích đã biết; lấy hiệu số của hai thể tích tương ứng với hai mức ấy chia cho diện tích đã được tưới.
- Kiểm tra về sự hoạt động bình thường của các bộ phận của xe phun tưới nhũ tương nhựa đường, xe và thiết bị rải đá nhỏ, các máy lu.
- Đối với các bộ phận của xe phun nhũ tương nhựa đường cần kiểm tra:
+ Kiểm tra khả năng hâm nóng đồng đều và giữ nhiệt của thùng (si-téc) chứa nhũ tương nhựa đường.
+ Độ chính xác của đồng hồ đo tốc độ xe ± 1,5%; của tốc độ máy bơm ± 1,5%; của đồng hồ đo dung lượng nhũ tương nhựa đường ± 2%; của nhiệt kế đo nhiệt độ nhũ tương nhựa đường ± 5oC.
+ Tình trạng của giàn phun, vòi phun (có đồng nhất và bố trí thẳng hàng không, có bị tắc nghẽn không)
+ Chiều cao của dàn phun thích hợp với biểu đồ phun tưới nhũ tương nhựa đường của từng loại xe, tương ứng với tốc độ xe, tốc độ bơm và lượng nhũ tương nhựa đường tưới cho 1 m2.
+ Độ đồng đều của lượng nhũ tương nhựa đường đã phun xuống mặt đường được kiểm tra bằng cách đặt các khay bằng tôn mỏng có kích thước đáy là 25 cm x 40 cm thành cao 4 cm trên mặt đường để hứng nhũ tương khi xe phun nhũ tương đi qua. Cân khay trước và sau khi xe phun nhũ tương đi qua, lấy hiệu số sẽ có được lượng nhũ tương nhựa đường đã tưới trên 0,10 m2; cần đặt 3 hộp trên một trắc ngang. Chênh lệch lượng nhũ tương nhựa đường tại các vị trí đặt khay không được quá 15%.
+ Chênh lệch giữa lượng nhũ tương nhựa đường đã phun trên 1 m2 với định mức không quá 5%.
- Đối với xe và thiết bị rải đá nhỏ cần kiểm tra độ nhẵn và bằng phẳng của thùng ben, sự hoạt động của cửa xả và khe xả đá nhỏ, sự hoạt động của trục quay phân phối ngang và yếm chắn của thiết bị rải đá.
Kiểm tra độ đồng đều của việc rải đá bằng cách đặt các khay bằng tôn có diện tích đáy là 25 cm x 40 cm trên mặt đường để hứng đá khi máy rải đá nhỏ đi qua. Sự chênh lệch giữa các vị trí hứng đá không quá 10%.
Số lượng đá nhỏ đã rải thực tế trên 1 m2 được phép chênh lệch với định mức không quá 1 L/m2.
- Đối với máy lu cần kiểm tra tình trạng lốp, áp lực hơi, tải trọng của bánh xe.
Mỗi khi thay đổi loại đá và trước khi sử dụng phải lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu theo qui định. Khi dùng khối lượng lớn thì cứ 1000 m3 phải thí nghiệm một tổ mẩu.
+ Ngoài những chỉ tiêu phải được kiểm tra, thí nghiệm và có chứng chỉ của nơi sản xuất nhũ tương, còn phải kiểm tra mỗi ngày một lần độ đồng nhất của nhũ tương, hàm lượng nhựa trong nhũ tương (cho phép sai số ± 1% so với tiêu chuẩn) và độ dính bám của cốt liệu đá với nhũ tương tại phòng thí nghiệm hiện trường. Trong trường hợp sửa chữa nhỏ lẻ, khối lượng nhũ tương sử dụng không lớn thì việc kiểm tra hàng ngày do Tư vấn giám sát quyết định.
+ Trong mỗi ngày thi công cần lấy nhũ tương nhựa đường trực tiếp từ si-téc của xe phun nhũ tương để kiểm tra chất lượng.
+ Kiểm tra nhiệt độ của nhũ tương nhựa đường trước khi bơm vào si-téc xe phun nhũ tương và trước khi phun tưới. Nhiệt độ của nhũ tương nhựa đường khi phun tưới tốt nhất nằm trong khoảng 40° ÷ 60°C. Sai lệch cho phép là ± 10°C.
- Kiểm tra giám sát việc tưới nhũ tương nhựa đường bảo đảm định mức, sự đồng đều, đủ thời gian phân tách. Kiểm tra giám sát việc rải đá nhỏ bảo đảm tính kịp thời, bảo đảm định mức, kín mặt nhựa, việc quét đá thừa và bổ sung kịp thời chổ thiếu. Kiểm tra giám sát việc tưới nhũ tương nhựa đường và rải đá ở các chổ nối tiếp.
Kiểm tra giám sát việc lu lèn: sơ đồ lu, số lần lu trên một điểm, tốc độ lu lèn, tình trạng đá nhỏ dưới bánh lu. Kiểm tra giám sát việc thực hiện công việc bảo dưỡng để tạo điều kiện tốt cho lớp láng nhũ tương nhựa đường hình thành cường độ.
- Kiểm tra giám sát việc tổ chức giao thông nội bộ trong phạm vi công trường, việc bảo đảm giao thông trên đường. Kiểm tra việc tổ chức canh gác, bố trí biển báo, điều hành giao thông ...
- Kiểm tra giám sát các điều kiện an toàn lao động trong tất cả các khâu trước khi bắt đầu mỗi ca làm việc và cả trong quá trình thi công.
- Kiểm tra giám sát việc bảo vệ môi trường xung quanh: không cho phép đổ lượng nhũ tương thừa, đá thừa vào các cống, rãnh; không để nhựa dính bẩn vào các công trình hai bên đường.
- Các trường hợp sau đây phải yêu cầu ngừng thi công:
+ Xe máy, thiết bị thi công bị trục trặc kỹ thuật: Tắc vòi phun, áp lực phun không đủ, chết máy...
+ Trời mưa hoặc có thể mưa.
Sau khi lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít hình thành (từ 10 ngày đến 15 ngày sau khi thi công) tiến hành công việc nghiệm thu theo các yêu cầu kỹ thuật tại Bảng sau:
Yêu cầu kỹ thuật nghiệm thu mặt đường láng nhũ tương nhựa đường a xít
Chất lượng lớp láng nhũ tương nhựa đường và kích thước mặt đường láng nhũ tương nhựa đường |
Phương pháp kiểm tra |
Yêu cầu kỹ thuật |
1. Nhựa lên đều. Đá nhỏ phủ kín mặt |
Quan sát bằng mắt |
Đá nhỏ phù kín mặt đường không dưới 98% diện tích |
2. Đá nhỏ không bị rời rạc, bong bật |
Quan sát bằng mắt |
Sau 15 ngày kể từ ngày thi công xong, xe chạy với tốc độ 20 km/h đá không bị bong bật |
3. Đá nhỏ không bị vỡ vụn |
Quan sát bằng mắt |
|
4. Không bị lồi lõm cục bộ do thừa thiếu đá hoặc nhựa |
Quan sát bằng mắt |
|
5. Độ bằng phẳng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường (5 vị trí cho 1km/1 làn xe chạy) |
Đo bằng thước dài 3 m đặt song song với tim đường. |
Phù hợp với các yêu cầu qui định tại 8864 : 2011. |
Khi thi công liên tục (≥1km) trên mặt đường cấp A1 thì nên kiểm tra bằng thiết bị đo chỉ số gồ ghề quốc tế (IRI). |
Phù hợp với các yêu cầu qui định tại TCVN 8865: 2011. |
|
6. Bề rộng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường a xít (10 cắt ngang/1km) |
Đo bằng thước dây |
Sai lệch không quá ± 10 cm |
7. Độ dốc ngang (10 cắt ngang cho 1km) |
Đo bằng thước mẫu có ống thủy bình (bọt nước) |
Sai lệch không quá ± 0,5% |
Để tìm hiểu thêm về mặt đường láng nhũ tương nhựa đường axit các bạn có thể tham khảo tiêu chuẩn TCVN 9505:2012 Mặt đường láng nhũ tương nhựa đường axit - Thi công và nghiệm thu
TẢI ĐẦY ĐỦ TCVN 9505:2012 TẠI ĐÂY
XEM THÊM:
►Những vẫn đề cần quan tâm khi sử dụng phần mềm Quản lý chất lượng 360
CÓ THỂ BẠN CẦN :
Bài viết liên quan
Hướng dẫn hướng dẫn nghị định 68/2019/NĐ-CP chi tiết nhất tạm thời khi chưa có Thông Tư hướng dẫn
Khi mà NĐ 68/2019 đã có hiệu lujwcj mà chưa có TT hứơng dẫn thì các bạn có thể tạm áp dụng cái này
Đánh giá, so sánh giá trị, định mức đơn giá cũ so với NĐ68/2019 về giá trị xây lắp
Về cơ bản các chi phí quản lý đều tăng nhưng định mức xây dựng thì giảm đáng kể
Hướng dẫn cách tính chi tiết cụ thể cho NĐ68/2019 BXD tất cả các phần liên quan
Tóm tắt nội dung dự thảo sơ bộ các thông tư hướng dẫn chi tiết cho NDD68/2019 BXD gồm tất cả các phần nhân công, máy, chi phí quản lý, đo bóc ...
Điểm mới TT04/2019 so với TT26/2016 về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Các điểm mới về quản lý chất lượng xây dựng của TT04/2019 và TT26/2016 mà người làm hồ sơ cần nắm
Nguồn: Thanh Nga (BXD)
Cục Giám Định Nhà Nước trả lời về Chủ Đầu Tư có phải ký biên bản nghiệm thu xây dựng không?
Tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng thì thành phần ký biên bản nghiệm thu gồm những ai, có cần đại diện chủ đầu tư tham gia và ký biên bản nghiệm thu hay không?
Phụ lục chi tiết biên bản nghiệm thu theo 04/2019/TT-BXD về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình
Phụ lục đính kèm thông tư 04/2019 về quản lý chất lượng công trình
- Báo cáo về thông tin của hạng mục công trình, công trình xây dựng, Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng, Thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, Báo cáo định kỳ về công tác giám sát thi công xây dựng công trình., Báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng gói thầu
TT 04/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BXD chi tiết quản lý chất lượng
Sử đổi, bổ xung cho TT 26/2016/TT-BXD
Các bài học và kinh nghiệm, nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Các bài học và kinh nghiệm giám sát thi công xây dựng công trình
Toàn tập về kiến thức giám sát thi công công trình (Tác giả: GS.TS.Vũ trọng Hồng - Đại học Thủy lợi)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng QCVN 16:2017
Ngày 29/9/2017, Bộ Xây dựng đã có Thông tư 10/2017/TT-BXD về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy.
Phần I: Xi măng, phụ gia cho xi măng và bê tông
- Xi măng poóc lăng, Xi măng poóc lăng hỗn hợp, Xi măng poóc lăng bền sun phát, Xi măng poóc lăng hỗn hợp bền sun phát
Các tính chất chủ yếu của bê tông tự lèn dùng cát nghiền cấp phối mác cao
Bài báo này trình bày các nội dung sau: Phương pháp thí nghiệm và nguyên liệu chế tạo bê tông tự lèn; thiết kế và chế phẩm của bê tông tự lèn dùng cát nghiền. Kết quả nghiên cứu, thiết kế được ba cấp phổi bê tông tự lèn dùng cát nghiền với mác M400, M500 và M600 đảm bảo cường độ và tính công tác
TS. Vũ Quốc Vương, Bộ môn Vật liệu xây dựng trường Đại học Thủy lợi
[Sưu tầm, tổng hợp]
Vướng mắc chi phí Thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn theo thông tư số 09/2016/TT-BTC
Hướng dẫn thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của Kho Bạc Nhà nước
Một số sai sót, gian lận thường gặp trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng (Phần III)
Trong quá trình đầu tư dự án kiểm toán nhà nước đã chỉ ra nhiều bất cập
Phần III
Nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư, chất lượng và tiến độ công trình, chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình, giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng, Kiểm toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
Kiểm toán chỉ ra các vấn đề về kinh tế, hiệu quả và tính hiệu lực của dự án đầu tư (Phần II)
Kiểm toán đả chỉ ra nhiều vấn đề trong tính toán kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực của các dự án đầu tư xây dựng công trình
Phần II:
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và thực hiện hợp đồng, quản lý thi công xây dựng, điều kiện, năng lực của tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng
Các sai sót trong quá trình nghiệm thu quyết toán dự án (phần I)
Trong quá trình nghiệm thu thanh quyết toán dự án thường các kiểm toán luôn tìm được nhiều sai sót trong quá trình đầu tư.
Phần I các sai sót trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và công tác thực hiện dự án đầu tư, công tác nghiệm thu, thanh quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
Hướng dẫn Quy trình nghiệm thu bê tông thương phẩm
Hướng dẫn chii tiết công tác nghiệm thu bê tông thương phẩm, lấy mẫu bê tông
Kinh nghiệm thi công, lấy mẫu và nghiệm thu bê tông thương phẩm
Về bản chất bê tông thương phẩm là hàng hóa (sản phẩm lưu thông và cs thể sử dụng được ngay) nên việc thực hiện chi tiết lại tại hiện trường là không cần thiết mà chỉ thực hiện một số công tác